Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_15_de_thi_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_chan.docx
Nội dung text: Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 UBND THỊ XÃ BUÔN HỒ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I TRƯỜNG TH NGUYỄN VĂN TRỖI MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) A. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) Giáo viên cho HS bốc thăm một đoạn văn bản trong các phiếu đọc và trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc. BÀI 1: SOI ĐÈN TÌM BẠN Một tối mùa hè, những vì sao trên trời tinh nghịch chớp mắt, một chú Đom Đóm cầm chiếc đèn lồng màu xanh bay qua bay lại để tìm bạn. Đom Đóm bay mãi, bay mãi, tới gần mấy bạn bướm đêm liền nói: “Bướm ơi, cậu có thể làm bạn với tớ không?” Bướm vẫy vẫy đôi cánh, bảo: “Được thôi! Nhưng bây giờ bọn tớ phải đi tìm em gái đã. Cậu giúp bọn tớ được không?” Câu hỏi 1: Bài đọc nói về mùa nào? Vào buổi nào? Câu hỏi 2: Trong bài đọc nói về những con vật nào? Câu hỏi 3: Đom đóm bay qua bay lại làm gì, sau đó gặp ai? BÀI 2: CÓ CÔNG MÀI SẮT, CÓ NGÀY NÊN KIM 1. Ngày xưa, có một cậu bé làm việc gì cũng mau chán. Mỗi khi cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng đã ngáp ngắn ngáp dài, rồi bỏ dở. Những lúc tập viết, cậu cũng chỉ nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc, trông rất xấu. 2. Một hôm trong lúc đi chơi, cậu nhìn thấy một bà cụ tay cầm thỏi sắt mải miết mài vào tảng đá ven đường. Thấy lạ, cậu bèn hỏi: - Bà ơi, bà làm gì thế? Bà cụ trả lời: - Bà mài thỏi sắt này thành một chiếc kim để khâu vá quần áo. Cậu bé ngạc nhiên: - Thỏi sắt to như thế, làm sao bà mài thành kim được? 3. Bà cụ ôn tồn giảng giải: - Mỗi ngày mài thỏi sắt nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim. Cũng như cháu đi học, mỗi ngày cháu học một ít, sẽ có ngày cháu thành tài. 4. Cậu bé hiểu ra, quay về nhà học bài. Truyện ngụ ngôn Câu 1: Lúc đầu, cậu bé học hành thế nào? Câu 2: Cậu bé thấy bà cụ đang làm gì? Trả lời: Cậu nhìn thấy bà cụ tay cầm thỏi sắt mài mải miết vào tảng đá ven đường. Câu 3: Bà cụ giảng giải như thế nào? Câu 4: Câu chuyện này khuyên em điều gì? B. ĐỌC HIỂU (6 điểm) BÉ MAI ĐÃ LỚN DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách. Lúc đầu, bé đi giày của mẹ, buộc tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo túi xách và đồng hồ nữa. Nhưng mọi người chỉ nhìn bé và cười. Sau đó, Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi bố phải ngạc nhiên: - Ô, con gái của bố quét nhà sạch quá! Y như mẹ quét vậy. Khi mẹ chuẩn bị nấu cơm, Mai giúp mẹ nhặt rau. Trong khi mẹ làm thức ăn, Mai dọn bát đũa, xếp thật ngay ngắn trên bàn. Cả bố và mẹ đều vui. Lúc ngồi ăn cơm, mẹ nói: - Bé Mai nhà ta đã lớn thật rồi. Mai cảm thấy lạ. Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ. Nhưng bố mẹ đều nói rằng em đã lớn. Theo Tiếng Việt 2, tập 1, 1988 Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng cho các câu 1,2,3,5,6,7 và hoàn thành các câu 4,8,9. Câu 1: (M1 - 0,5 điểm) Bé Mai thích điều gì ? A. Thích làm việc nhà. B. Thích chơi với em. C. Thích làm người lớn. D. Thích chơi với người lớn. Câu 2: (M1 - 0,5 điểm) Lúc đầu, Bé Mai đã thử làm người lớn bằng cách nào? A. Đeo túi xách, đồng hồ. B. Đi giày của mẹ. C. Buộc tóc giống cô. D. Cả 3 ý trên. Câu 3: (M1 - 0,5 điểm) Sau đó, Mai đã làm những việc gì khiến bố mẹ đều vui? A. Nhặt rau, dọn bát đũa. B. Quét nhà, nhặt rau. C. Xếp bát đũa ngay ngắn trên bàn. D. Quét nhà thật sạch, nhặt rau, dọn và xếp bát đũa ngay ngắn. Câu 4: (M1 - 0,5 điểm) Theo em, vì sao bố mẹ nói rằng Mai đã lớn? Em hãy viết câu trả lời: ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 5: (M2 - 1 điểm) Chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi điền vào ô trống. a. Mẹ đang nấu cơm b. Em có thích học môn Toán không Câu 6: (M1 - 0,5 điểm) Dòng nào sau đây có những từ ngữ chỉ sự vật? A. Quyển sách, ngoan ngoãn, xinh đẹp. B. Hộp bút, thước kẻ, bút chì. C. Thương yêu, hộp màu, bút chì. D. Yêu thương, quan tâm, chăm sóc. Câu 7: (M1 - 0,5 điểm) Khoanh vào câu giới thiệu: A. Bạn Hoa là học sinh lớp 2A. B. Hoa được cô giáo khen. C. Hoa chăm chỉ viết bài. D. Hoa học giỏi nhất lớp. Câu 8: (M3 - 1 điểm) Hãy viết một câu hoàn chỉnh có từ ngữ chỉ đặc điểm, sau đó gạch chân từ chỉ đặc điểm có trong câu em vừa viết. ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 9: (M2 -1 điểm) Cho các từ sau: “xanh ngắt, đá bóng, xinh đẹp, đi học. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Xếp các từ đó vào nhóm thích hợp - Từ chỉ hoạt động: ...................................................................................................................................... - Từ chỉ đặc điểm: ....................................................................................................................................... II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) A. CHÍNH TẢ: Nghe -viết Góc nhỏ yêu thương Trong sân trường, thư viện xanh nằm dưới vòm cây rợp mát. Giờ ra chơi, chúng em chạy ùa đến đây để gặp lại những người bạn bước ra từ trang sách. Sách, báo được đặt trong những chiếc túi vải, hộp thư sơn màu bắt mắt. Có rất nhiều loại sách hay và đẹp để chúng em chọn đọc. Võ Thu Hương B. LUYỆN VIẾT ĐOẠN Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn 4 - 5 câu kể về một giờ ra chơi ở trường em. Gợi ý: - Trong giờ ra chơi, em và các bạn thường chơi ở đâu? - Em và các bạn thường chơi trò chơi gì? - Em thích hoạt động nào nhất? - Em cảm thấy thế nào sau mỗi giờ ra chơi? DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) A. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm) - GV ghi tên các bài đọc vào phiếu để học sinh bốc thăm. HS đọc xong giáo viên nêu câu hỏi gắn với nội dung bài đọc để HS trả lời. + HS đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc 50 tiếng/1 phút: 1 điểm + Đọc đúng tiếng, từ không đọc sai quá 5 tiếng: 1 điểm. + Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, giữa các cụm từ: 1 điểm. + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm. BÀI 1: SOI ĐÈN TÌM BẠN Câu hỏi 1: Bài đọc nói về mùa nào? Vào buổi nào? Trả lời: Bài đọc nói về mùa hè. Vào buổi tối. Câu hỏi 2: Trong bài đọc nói về những con vật nào? Trả lời: Trong bài đọc nói về con đom đóm và con bướm đêm. Câu hỏi 3: Đom đóm bay qua bay lại làm gì, sau đó gặp ai? Trả lời: Đom đóm bay qua bay lại tìm bạn sau đó gặp bướm đêm. BÀI 2: CÓ CÔNG MÀI SẮT, CÓ NGÀY NÊN KIM Câu 1: Lúc đầu, cậu bé học hành thế nào? Trả lời: Lúc đầu, cậu bé rất mau chán việc học: mỗi khi cầm quyển sách, cậu chỉ đọc vài dòng là ngáp ngắn ngáp dài, rồi bỏ dở. Lúc tập viết, cậu chỉ nắn nót được mấy chữ đầu, rồi lại viết nguệch ngoạc, rất xấu. Câu 2: Cậu bé thấy bà cụ đang làm gì? Trả lời: Cậu nhìn thấy bà cụ tay cầm thỏi sắt mài mải miết vào tảng đá ven đường. Câu 3: Bà cụ giảng giải như thế nào? Trả lời: Bà cụ giảng giải cho cậu: mỗi ngày mài thỏi sắt sẽ nhỏ đi một tí, sẽ có ngày nó thành kim. Cũng giống như cậu bé, mỗi ngày học một ít sẽ có ngày thành tài. Câu 4: Câu chuyện này khuyên em điều gì? Trả lời: Câu chuyện này khuyên em: làm việc gì cũng phải kiên trì, nhẫn nại, không ngại khổ thì mới thành công. B. ĐỌC HIỂU (6 điểm) Câu 1 2 3 6 7 Đáp án C D D B A Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 4: (M1 - 0,5 điểm) HS có thể trả lời theo các ý sau: - Vì Mai đã biết giúp đỡ bố mẹ làm những công việc phù hợp - Vì Mai không còn bắt chước người lớn mà đã biết làm việc nhà giúp bố mẹ. . Câu 5: (M2 - 1 điểm) a. Mẹ đang nấu cơm. b. Em có thích học môn Toán không? Câu 8: (M3 - 1 điểm) Viết câu được 0,5đ, gạch chân từ chỉ đặc điểm được 0,5đ DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn VD: Bạn Hoa có cái áo trắng tinh. Câu 9: (M2 -1 điểm) Xếp các từ đó vào nhóm thích hợp - Từ chỉ hoạt động: Đá bóng, đi học. - Từ chỉ đặc điểm: Xanh ngắt, xinh đẹp. II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) A. CHÍNH TẢ: Nghe -viết - Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm - Chữ viết rõ ràng,viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm - Viết đúng chính tả: 1 điểm - Trình bày đúng quy định,viết sach, đẹp: 1 điểm Điểm trừ: - Sai 1 lỗi trừ 0,25 đ (các lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần.) - Viết sai độ cao con chữ trừ 0,25 điểm B. LUYỆN VIẾT ĐOẠN - Nội dung: 4 điểm HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề. - Kĩ năng: 2 điểm + Ðiểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm + Ðiểm tối đa cho phần sáng tạo: 1điểm Nếu hs viết chưa đúng yêu cầu, diễn đạt chưa mạch lạc, chưa biết dùng từ, đặt câu thì tuỳ mức độ để trừ điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 PHÒNG GD&ĐT BA VÌ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1 TRƯỜNG TIỂU HỌC CỔ ĐÔ MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Thời gian làm bài: 70 phút A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm): Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1 khoảng 1 phút 50 giây – 2 phút 10 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn. II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (6 điểm) Đọc đoạn văn sau rồi khoanh tròn vào trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu: Lòng mẹ Đêm đã khuya. Mẹ Thắng vẫn ngồi cặm cụi làm việc. Chiều nay trời trở rét. Mẹ cố may cho xong tấm áo để ngày mai Thắng có thêm áo ấm đi học. Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon. Nhìn khuôn mặt sáng sủa, bầu bĩnh của Thắng, Mẹ thấy vui trong lòng. Tay mẹ đưa mũi kim nhanh hơn. Bên ngoài, tiếng gió bấc rào rào trong vườn chuối. Câu 1 (M1) 0,5 điểm. Mẹ Thắng ngồi làm việc vào lúc nào? A. Vào sớm mùa đông lạnh. B. Vào một đêm khuya. C. Vào một buổi chiều trở rét. D. Vào một ngày hè nóng bức Câu 2 (M1) 0,5 điểm. Mẹ Thắng ngồi cặm cụi làm gì? A. Mẹ cặm cụi vá lại chiếc áo cũ. B. Mẹ may cho Thắng chiếc quần mới. C. Mẹ cố may cho xong tấm áo ấm cho Thắng. D. Mẹ khâu lại mấy chiếc cúc bị đứt. Câu 3 (M 2) 0,5 điểm. Vì sao mẹ phải cố gắng may cho xong chiếc áo trong đêm? A. Vì ngày mai trời trở rét, mẹ muốn Thắng có thêm áo ấm đi học B. Vì ngày mai khai giảng mẹ muốn Thắng được mặc áo mới. C. Vì ngày mai mẹ bận đi làm không may áo cho Thắng được. D. Vì mẹ muốn Thắng có quần mới, không ngại với bạn bè. Câu 4 (M 2) 0,5 điểm. Câu “Khuôn mặt của Thắng bầu bĩnh, sáng sủa” được cấu tạo theo mẫu nào trong 3 mẫu dưới đây? A. Câu giới thiệu. B. Câu nêu hoạt động. C. Câu nêu đặc điểm. D. Không thuộc mẫu nào. Câu 5 (M 1) 1 điểm. Trong câu: “Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon.” có mấy từ chỉ hoạt động? là những từ nào? A. Hai từ là các từ: ...................................................................................................................................... B. Ba từ là các từ: ........................................................................................................................................ C. Bốn từ là các từ: ..................................................................................................................................... D. Năm từ là các từ: .................................................................................................................................... Câu 6 (M 2) 1 điểm. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp. Mẹ luôn chăm sóc dạy dỗ con hằng ngày. Mẹ yêu con và mong con luôn vui vẻ hạnh phúc. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 7 (M 3) 1 điểm. Em hãy đặt một câu nói về tình cảm của mẹ dành cho Thắng? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 8 (M 3) 1 điểm. Nếu em là bạn Thắng, em sẽ nói gì với mẹ khi biết mẹ thức khuya may áo cho em? ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... B. VIẾT (10 điểm) I. VIẾT CHINH TẢ (4 điểm) Nghe - Viết 6 dòng thơ đầu trong bài “Mẹ”. II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 đến 6 câu kể về việc một người thân đã làm cho em. Gợi ý: a. Người thân em muốn kể là ai? b. Người thân của em đã làm việc gì cho em? c. Em có suy nghĩ gì về việc người thân đã làm cho em? DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm): Giáo viên cho học sinh bốc thăm, sau đó các em sẽ đọc thành tiếng (mỗi học sinh đọc một đoạn hoặc cả bài trong sách giáo khoa Tiếng việt 2, tập 1 khoảng 1 phút 50 giây – 2 phút 10 giây) và trả lời câu hỏi do giáo viên chọn. II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP (6 điểm) Câu 1 2 3 4 Đáp án B C A C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5 (M 1) 1 điểm. B. Ba từ là các từ: trở mình, dừng, đắp lại. Câu 6 (M 2) 1 điểm. Mẹ luôn chăm sóc, dạy dỗ con hằng ngày. Mẹ yêu con và mong con luôn vui vẻ, hạnh phúc. Câu 7 (M 3) 1 điểm. Mẹ Thắng luôn yêu thương, chăm sóc con, dù vất vả mẹ vẫn không bao giờ quên lo lắng cho con cái. Câu 8 (M 3) 1 điểm. Mẹ ơi, con rất cảm ơn mẹ. Con sẽ cố gắng học thật giỏi để mẹ không phải lo lắng vì con nữa. B. VIẾT (10 điểm) I. VIẾT CHINH TẢ (4 điểm) Mẹ Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi. Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru. Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về. II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Mẫu: Một lần, khi tôi bị ốm, bà ngoại đã thức suốt đêm để chăm sóc tôi. Bà nấu cháo cho tôi ăn, đắp chăn và dặn dò tôi uống thuốc đúng giờ. Nhìn bà vất vả, tôi cảm thấy vô cùng biết ơn và yêu quý bà nhiều hơn. Tôi hứa sẽ luôn cố gắng học tập tốt để bà không phải lo lắng về tôi nữa. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG HÒA BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Thời gian làm bài: 55 phút không kể giao đề I. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) 1. ĐỌC TO (4 điểm) Học sinh bốc thăm đọc bài ngoài SGK và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc. Bài 1. Lòng Mẹ Đêm đã khuya, mẹ Thắng vẫn ngồi cặm cụi làm việc. Chiều nay, trời trở rét. Mẹ cố may cho xong tấm áo để ngày mai Thắng có áo ấm đi học. Chốc chốc, Thắng trở mình, mẹ dừng mũi kim, đắp lại chăn cho Thắng ngủ ngon. Nhìn khuôn mặt sáng sủa, bầu bĩnh của Thắng, mẹ thấy vui trong lòng. Câu 1: Mẹ Thắng ngồi làm việc vào lúc nào? Câu 2: Vì sao mẹ phải cố may xong chiếc áo trong đêm? Bài 2. Lời hứa và lời nói khoác Khỉ Con đi thăm bà nội. Nó hứa sẽ mang quả thông về cho Sóc Đỏ, cỏ tươi cho Dê Non, cà rốt cho Thỏ Xám...Nhưng đi chơi vui quá, nó quên hết những lời đã hứa. Về nhà, gặp lại các bạn, nó liền lảng tránh. Các bạn gọi Khỉ Con là “kẻ khoác lác”. Câu 1: Khỉ Con đã hứa gì với các bạn trước khi đi thăm bà nội? Câu 2: Vì sao Khỉ Con lại bị gọi là “kẻ khoác lác”? Bài 3. Cháu ngoan của bà Bà nội bé Mai đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng, khi đi, bà phải chống gậy. Mai yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Mai. Mỗi khi đi học về, Mai thường đọc thơ, kể chuyện ở trường lớp cho bà nghe. Bà ôm Mai vào lòng mỉm cười, âu yếm nói: “Cháu của bà ngoan lắm!”. Câu 1: Chi tiết nào trong bài cho thấy bà nội Mai đã già? Câu 2: Mỗi khi đi học về, Mai thường làm gì? Bài 4. Rước đèn Đêm Trung thu, càng về khuya, đám rước đèn càng đông. Các bạn nhỏ mỗi người cầm trong tay một chiếc đèn: đèn ông sao, đèn lồng, đèn hình các con vật Ai cũng muốn giơ cao chiếc đèn của mình. Đám rước đi chậm rãi trông như một con rồng lửa bò ngoằn ngoèo. Câu 1: Đám rước đèn càng thêm đông vào lúc nào? Câu 2: Đám rước đèn trông giống hình gì? Bài 5. Mèo Vàng Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều sán đến quấn quýt bên chân em. Nó rối rít gọi “ meo meo ” cho tới lúc Thùy cất xong cặp sách, bế Mèo Vàng lên mới thôi. Thùy vừa vuốt nhẹ bàn tay vào đầu Mèo Vàng vừa kể cho nó nghe những chuyện xảy ra ở lớp. Câu 1: Mỗi lần Thùy đi học về, Mèo Vàng đều làm gì? Câu 2: Thùy kể cho Mèo Vàng nghe những chuyện xảy ra ở đâu? 2. ĐỌC HIỂU (6 điểm) Chuyện của thước kẻ DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 15 Đề thi cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Thước kẻ làm bạn với bút mực và bút chì. Chúng sống cùng nhau rất vui vẻ. Mỗi hình vẽ đẹp, mỗi đường kẻ thẳng tắp là niềm vui chung của cả ba. Ít lâu sau, thước kẻ nghĩ bút mực và bút chì phải nhờ đến mình mới làm được việc. Nó thấy mình giỏi quá, ngực cứ ưỡn ra mãi nên nó bị cong. Thấy đường kẻ bị cong, bút mực nói với bút chì: - Hình như thước kẻ hơi cong thì phải? Nghe vậy, thước kẻ thản nhiên đáp: - Tôi vẫn thẳng mà. Lỗi tại hai bạn đấy! Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ và nói: - Bạn soi thử xem nhé! Thước kẻ cao giọng: - Đó không phải là tôi! Nói xong, nó bỏ đi và lạc vào bụi cỏ ven đường. Một bác thợ mộc trông thấy thước kẻ liền nhặt về uốn lại cho thẳng. Thước kẻ cảm ơn bác thợ mộc rồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì. Từ đó, chúng lại hòa thuận, chăm chỉ như xưa. Theo Nguyễn Kiên Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu: Câu 1: (M1- 0,5đ) Câu chuyện có mấy nhân vật? A. 3 B. 4 C. 5 Câu 2: (M1- 0,5đ) Ban đầu, thước kẻ chung sống với các bạn như thế nào? A. vui vẻ B. lạnh nhạt C. kiêu căng Câu 3: (M1- 0,5đ) Vì sao thước kẻ bị cong? A. Vì bị uốn cong. B. Vì đi lạc vào bãi cỏ. C. Vì kiêu căng cứ ưỡn ngực ra mãi. Câu 4: (M1- 0,5đ) Sau khi được bác thợ mộc uốn thẳng, thước kẻ làm gì? A. Thước kẻ bỏ đi. B. Thước kẻ đã ở lại với bác thợ mộc. C. Thước kẻ đã cảm ơn bác thợ mộc rồi quay về xin lỗi bút mực, bút chì. Câu 5: (M2- 1đ) Câu chuyện khuyên chúng ta: A. nên giúp đỡ bạn bè. B. không được kiêu căng. C. nên chăm sóc bản thân. Câu 6: (M3- 1đ) Nêu nhận xét của em về bạn thước kẻ trong câu chuyện. ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... ...................................................................................................................................................................... Câu 7: (M2- 0,5đ) Điền dấu câu phù hợp vào ô trống. Cái thước kẻ màu tím của bạn nào nhỉ ☐ Họ sống với nhau rất vui vẻ ☐ Câu 8: (M2- 0,5đ) Câu “Bút mực bèn cầm một cái gương đến bên thước kẻ.” thuộc kiểu: A. Câu giới thiệu B. Câu nêu hoạt động C. Câu nêu đặc điểm Câu 9: (M3- 1đ) Đặt một câu giới thiệu về chiếc thước kẻ của em. II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1. NGHE - VIẾT (4 điểm) Hoa mai DeThi.edu.vn



