Bài kiểm tra định kỳ cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018

doc 7 trang Hoài Anh 26/05/2022 4010
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra định kỳ cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_4_nam_hoc.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra định kỳ cuối kì II môn Tiếng Việt Lớp 4 - Năm học 2017-2018

  1. Ma trận đề cuối kì II - Môn Tiếng Việt lớp 4: Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề Tổng TN TL TN TL TN TL TN TL Số 3 2 1 5 Đọc câu hiểu 1 văn bản Số 1,5 1,5 1 4 điểm Số 1 1 1 1 5 Kiến câu thức 2 tiếng Việt Số 1 0,5 0,5 1 3 điểm Tổng số câu 4 3 1 1 1 10 Số điểm 2,5 2 0,5 1 1 7
  2. TRƯỜNG PTDTBT TH VỪ A DÍNH BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ II Năm học: 2017 - 2018 MÔN: Tiếng Việt - Lớp 4 Họ và tên: Lớp: Điểm Lời phê của cô giáo I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm) A. Đọc thành tiếng: (3 điểm) B. Đọc hiểu: (7 điểm): Bài: Hoa tóc tiên Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rực rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế. Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương muốn ăn ngay. Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, trong sạch làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài. Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình. Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình Theo Băng Sơn
  3. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1. (0,5 đ) Tác giả cho rằng tên gọi cây tóc tiên có nguồn gốc là do đâu? (TN-M1) A. Do cây xanh tốt quanh năm. B. Do những cô tiên không bao giờ già. C. Do những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc. D. Do thầy giáo chăm sóc tốt. Câu 2. (0,5 đ) Tác giả so sánh mùi thơm của hoa tóc tiên với gì? (TN-M1) A. Mùi thơm mát của sương đêm. B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương. C. Mùi thơm của một loại quả. D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành Câu 3. (0,5 đ) Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì? (TN-M1) A. xương xông, lá lốt, bạc hà, tóc tiên. B. xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên, ớt, hoa hồng. C. lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên. D. xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà. Câu 4. (0,5 đ) Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả liên tưởng đến những điều gì? (TN-M2) A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc. B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên. C. Tưởng như nếp sống của thầy. D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo Câu 5. (1 đ) Để miêu tả cốc hoa tóc tiên trên bàn của thầy giáo tác giả quan sát bằng những giác quan nào? (TN-M2) A. Thị giác, khứu giác. B. Thị giác, xúc giác. C. Khứu giác, vị giác. D. Thị giác, vị giác. Câu 6. (1đ ). Dòng nào dưới đây là những đồ dùng cần thiết cho cuộc thám hiểm: (TN-M1) A. Quần áo bơi, la bàn, lều trại, điện thoại, dụng cụ thể thao. B. Va li, cần câu, bật lửa, vũ khí, đồ ăn. C. Dụng cụ thể thao, thiết bị an toàn. D. Quần áo, đồ ăn, nước uống, vũ khí, đèn pin, la bàn, lều trại.
  4. Câu 7 (0.5đ ): Trạng ngữ có trong câu: “Sáng sáng, hoa tóc tiên nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen” là: (TN-M2) A. Trạng ngữ chỉ thời gian B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân D. Trạng ngữ chỉ mục đích Câu 8 (0,5đ). Câu: “ Cuộc đời tôi rất bình thường.” Là kiểu câu: (TN-M3) A. Ai làm gì? B. Ai là gì? C. Ai thế nào? D. Câu cảm. Câu 9. (1đ ) Theo em, nội dung chính của bài văn là gì? (TL-M4) Câu 10. (1đ ) Chuyển câu kể sau thành câu cảm: (TL-M3) Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết. II. KIỂM TRAVIẾT : (10 điểm) A. Chính tả: (Nghe - viết) (2 điểm) Bài: Đàn ngan mới nở Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí. Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng. Tô Hoài B.TẬP LÀM VĂN: (8 điểm) Đề bài: Trong rất nhiều các con vật nuôi ở gia đình em, gia đình họ hàng của em hay em đã thấy trong rạp xiếc, trong công viên. Hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất.
  5. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI KỲ II MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt: I. Đọc thành tiếng (3điểm): - Học sinh đạt được các yêu cầu sau : + Đọc đúng lưu loát, tốc độ đọc khoảng 90 tiếng/1phút: 1điểm + Biết điều chỉnh giọng đọc về cao độ, nhấn giọng các từ ngữ quan trọng để thể hiện đúng cảm xúc bài đọc: 1 điểm + Trả lời đúng câu hỏi về nội dung bài: 1 điểm II. Đọc thầm và làm bài tập (7điểm): Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 Ý đúng C B B D A D A C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 1 1 0.5 0,5 Câu 9: Tác giả ca ngợi vẻ đẹp tinh khiết của loài hoa tóc tiên và nếp sống trong sáng, giản dị của thầy giáo cũ.(1 điểm) Câu 10: Học sinh chuyển câu đúng yêu cầu được 1 điểm. VD: Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết quá! Cốc hoa tóc tiên của thầy giản dị, tinh khiết thật! B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( viết đoạn, bài): II. Chính tả: (2 điểm) - Bài viết đúng chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ : 2 điểm. - Sai, lẫn phụ âm đầu, vần, viết hoa không đúng quy định: hai lỗi trừ 0.25 điểm. III. Tập làm văn: (8 điểm) * Yêu cầu cần đạt: 1. Thể loại và bố cục: Viết đúng thể loại văn Miêu tả con vật, có đủ các phần: Mở bài, thân bài, kết bài với nội dung từng phần phù hợp. Độ dài bài viết khoảng 12 câu trở lên. 2. Trình tự: Tả bao quát, tả cụ thể về hình dáng, thói quen, hoạt động của con vật. 3. Cách diễn đạt: Dùng từ ngữ phù hợp, đặt câu gãy gọn, lời văn rõ ràng, mạch lạc, viết đúng ngữ pháp, 4. Hình ảnh, cảm xúc, sáng tạo: Biết dùng hình ảnh so sánh, nhân hóa. Ý tưởng phong phú, với nhiều câu văn hay, sinh động, có sức gợi tả, 5. Trình bày: Không mắc quá 5 lỗi chính tả, chữ viết dễ đọc, bài làm sạch sẽ. *Thang điểm: - Điểm 8 : Bài làm đạt trọn vẹn cả 5 yêu cầu trên.
  6. - Điểm 4 – 7,75: Đạt cả 5 yêu cầu nhưng giọng văn thiếu hấp dẫn hoặc đạt được các yêu cầu 1,2,3,5 nhưng cách viết đơn điệu, không làm nổi bật các hình ảnh tiêu biểu được tả, sai từ 5 đến 8 lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. PHIẾU KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG HS bốc thăm đọc một trong các đoạn bài sau và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn bài. Phiếu 1: Bài : Đường đi Sa Pa (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 5 - Đọc đoạn 1. - Trả lời câu hỏi: Những cảnh đẹp của Sa Pa được thể hiện bằng những hình ảnh nào ? Phiếu 2: Bài: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 22) - Đọc đoạn 1,2. - Trả lời câu hỏi: Ma-gien-lăng thực hiện cuộc thám hiểm với mục đích gì ? Phiếu 3: Bài: Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 22) - Đọc 2 đoạn cuối, từ: Những thủy thủ hết. - Trả lời câu hỏi: Đoàn thám hiểm đã đạt những kết quả gì ? Phiếu 4: Bài : Ăng – co Vát (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 36) - Đọc đoạn 2, từ : Khu đền chính xây gạch vữa. - Trả lời câu hỏi 2: Khu đền chính đồ sộ như thế nào? Phiếu 5: Bài : Ăng – co Vát (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 36) - Đọc đoạn 3, từ : Toàn bộ khu đền . hết. - Trả lời câu hỏi: Phong cảnh khu đền lúc hoàng hôn có gì đẹp ?
  7. Phiếu 6: Bài : Con chuồn chuồn nước (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 43) - Đọc đoạn 1, từ đầu đến như còn đang phân vân. - Trả lời câu hỏi : Chú chuồn chuồn nước được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào? Phiếu 7: Bài : Con chuồn chuồn nước (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 43) - Đọc đoạn 2, từ: Rồi đột nhiên hết. - Trả lời câu hỏi : Câu văn nào thể hiện vẻ đẹp của quê hương đát nước ? Phiếu 8: Bài : Vương quốc vắng nụ cười (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 52) - Đọc đoạn 1, từ đầu đến trên những mái nhà. - Trả lời câu hỏi : Tìm những chi tiết cho thấy cuộc sống ở vương quốc nọ rất buồn? Phiếu 9: Bài : Vương quốc vắng nụ cười (Tiếp theo) (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 57) - Đọc đoạn 3, từ Triều đình được mẻ cười hết. - Trả lời câu hỏi : Vương quốc đã thay đổi như thế nào ? Phiếu 10: Bài 5: Tiếng cười là liều thuốc bổ (HDHTV 4 – Tập 2B – Trang 80) - Đọc từ đầu làm hẹp mạch máu. - Trả lời câu hỏi: Vì sao nói tiếng cười là liều thuốc bổ?