Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Học kì 1

docx 249 trang Hoài Anh 26/05/2022 3630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Học kì 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_cuoi_tuan_tieng_viet_4_hoc_ki_1.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Học kì 1

  1. Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 Học kì 1 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu Phép màu giá bao nhiêu? Một cô bé tám tuổi có em trai An-đờ-riu đang bị bệnh rất nặng mà gia đình không có tiền chạy chữa. Cô nghe bố nói với mẹ bằng giọng thì thầm tuyệt vọng: “Chỉ có phép màu mới cứu sống được An-đờ-riu”. Thế là cô bé về phòng mình, lấy ra con heo đất giấu kĩ trong tủ. Cô đập heo, dốc hết tiền và đếm cẩn thận. Rồi cô lén đến hiệu thuốc, đặt toàn bộ số tiền lên quầy, nói: - Em của cháu bị bệnh rất nặng, bố cháu nói chỉ có phép màu mới cứu được. Cháu đến mua phép màu. Phép màu giá bao nhiêu ạ ? - Ở đây không bán phép màu, cháu à. Chú rất tiếc! – Người bán thuốc nở nụ cười buồn, cảm thông với cô bé. - Cháu có tiền trả mà. Nếu không đủ, cháu sẽ cố tìm thêm. Chỉ cần cho cháu biết giá bao nhiêu? Một vị khách ăn mặc lịch sự trong cửa hàng chăm chú nhìn cô bé. Ông cúi xuống, hỏi: - Em cháu cần loại phép màu gì? - Cháu cũng không biết ạ - Cô bé rơm rớm nước mắt. – Nhưng, cháu muốn lấy hết số tiền dành dụm được để mua về cho em cháu khỏi bệnh. - Cháu có bao nhiêu? – Vị khách hỏi. Cô bé nói vừa đủ nghe:“Một đô-la, mười một xu ạ .” Người đàn ông mỉm cười: “Ồ! Vừa đủ giá của phép màu.” Một tay ông cầm tiền của cô bé, tay kia ông nắm tay em và nói:
  2. - Dẫn bác về nhà cháu nhé! Để xem bác có loại phép màu mà em cháu cần không. Người đàn ông đó là bác sĩ Các-ton Am-strong, một phẫu thuật gia thần kinh tài năng. Chính ông đã đưa An-đờ-riu đến bệnh viện và mổ cho cậu bé không lấy tiền. Ít lâu sau, An-đờ-riu về nhà và khỏe mạnh. Bố mẹ cô bé đều nói: “Mọi chuyện diễn ra kì lạ như có một phép màu. Thật không thể tưởng tượng nổi!”. Còn cô bé chỉ mỉm cười. Em đã hiểu và biết được giá của phép màu kì diệu đó. (Theo báo Điện tử) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Chuyện gì đã xảy ra với em trai và bố mẹ của cô bé? a- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ phải đưa em đến bệnh viện ngay để mổ. b- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ không đủ tiền mua phép màu để cứu em. c- Em trai bị bệnh rất nặng, bố mẹ nghĩ chỉ có phép màu mới cứu được em. 2. Muốn em trai khỏi bệnh, cô bé đã làm gì? a- Lấy tất cả tiền trong heo đất, lẻn ra hiệu thuốc để hỏi mua phép màu. b- Lẻn ra hiệu thuốc để tìm người có thể tạo ra phép màu chữa bệnh cho em. c- Vào phòng mình, ngồi cầu khấn phép màu xuất hiện chữa bệnh cho em. 3. Bác sĩ Am-strong đã làm gì để có phép màu? a- Đưa thêm tiền để cô bé đủ tiền mua phép màu b- Chỉ dẫn cho cô bé đến được nơi bán phép màu c- Đưa em cô bé vào viện chữa bệnh, không lấy tiền. 4. Dòng nào dưới đây nói đúng nhất “giá” của “phép màu kì diệu” trong bài? a- Giá của phép màu là tất cả số tiền của cô bé: một đô la, mười một xu b- Giá của phép màu là niềm tin của cô bé và lòng tốt của người bác sĩ c- Giá của phép màu là lòng tốt của người bác sĩ gặp cô bé ở hiệu thuốc
  3. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Điền vào chỗ trống và chép lại a) l hoặc n .ên on mới biết .on cao .uôi con mới biết công ao mẹ thầy. b) an hoặc ang Hoa b xòe cánh trắng L tươi màu nắng v Cành hồng khoe nụ thắm Bay l hương dịu d (Theo Nguyễn Bao) 2. Phân tích các bộ phận cấu tạo của từng tiếng trong câu tục ngữ Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ và viết vào bảng : Tiếng Âm đầu Vần Thanh Một M : M ôt nặng con . ngựa . đau . cả tàu .
  4. bỏ . cỏ (3). Tìm và ghi lại 4 từ láy ấm có cặp vần âp - ênh: M: gập ghềnh (1) . (2) . (3) . (4) . 4. a) Cho tình huống sau: Một bạn chạy va vào một em bé làm em bé ngã Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo một trong hai trường hợp sau: (1) Bạn nhỏ để mặc em bé ngã (2) Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé. b) Em hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể tiếp sự việc diễn ra theo trường hợp còn lại (chưa viết ở bài a) . . .
  5. . Đáp án Đề 1 I- 1.c 2.a 3.c 4.b II- 1. a) Lên non mới biết non cao Nuôi con mới biết công lao mẹ thầy. b) Hoa ban xòe cánh trắng Lan tươi màu nắng vàng Cành hồng khoe nụ thắm Bay làn hương dịu dàng. 2. Giải đáp: Tiếng Âm đầu Vần Thanh con c on ngang ngựa ng ưa nặng đau đ au ngang cả c a hỏi tàu t au huyền bỏ b o hỏi cỏ c o hỏi (3). Gợi ý (1) tấp tểnh ; (2) tập tễnh ; (3) bập bềnh ; (4) bấp bênh 4. Gợi ý :
  6. - Trường hợp 1 (Bạn nhỏ để mặc em bé ngã ) : bỏ chay, bỏ mặc em bé, chê em khóc nhè, mắng em bé, vẫn tiếp tục chạy nhảy. - Trường hợp 2 (Bạn nhỏ dừng lại để hỏi han và giúp em bé ) : đỡ em bé dậy, phủi quần áo, dỗ em bé, xin lỗi em, dỗ cho em bé nín. VD: Giờ ra chơi, Hùng và Việt đuổi nhau trên sân trường. Bỗng Việt xô vào bé Hồng lớp 1 làm Hồng ngã sóng soài, bật khóc. Hùng hốt hoảng chạy lại, đỡ Hồng dậy và cuống quýt nói : “Ôi, anh xin lỗi em nhé! Xin lỗi em nhé!” Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1:Điền s hoặc x vào từng chỗ trống cho phù hợp: ao động ao giấy tờ in mời lát au em xét âu chuỗi Bài 2 : Khoanh vào chữ cái trước từ nói về lòng nhân hậu, tình thương yêu con người : a. thương người d. nhân ái g. hiền từ b. nhân từ e. khoan dung h. đùm bọc c. thông minh f. thiện chí i. che chở Bài 3 : Tìm 2 từ trái nghĩa với nhân hậu: Tìm 2 từ trái nghĩa với đoàn kết : Bài 4 : Xếp các từ sau vào mỗi cột cho phù hợp : nhân dân; nhân đạo; nhân tâm; nhân tài; nhân lực; nhân vật; nhân nghĩa; nhân quyền
  7. A B Tiếng nhân trong từ có nghĩa là Tiếng nhân trong từ có nghĩa là lòng thương người người Bài 5 : Khoanh tròn vào chữ cái trước câu dùng sai từ có tiếng nhân: a. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài. b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù. c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai khó khăn bà thường hết lòng giúp đỡ. d. Bác của tôi rất nhân tài Bài 6: Em hóy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 đến 10 câu ) tả ngoại hình một người mà em yêu quý. (Học sinh viết đoạn văn vào vở Luyện Tiếng Việt nộp kèm phiếu vào sáng thứ hai). Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu “Ông lão ăn mày” nhân hậu Người ta gọi ông là “Ông lão ăn mày” vì ông nghèo và không nhà cửa. Thực ra, ông chưa hề chìa tay xin ai thứ gì.
  8. Có lẽ ông chưa ngoài 70 tuổi nhưng công việc khó nhọc, sự đói rét đã làm ông già hơn ngày tháng. Lưng ông hơi còng, tóc ông mới bạc quá nửa nhưng đôi má hóp, chân tay khô đét và đen sạm. Riêng đôi mắt vẫn còn tinh sáng. Ông thường ngồi đan rổ rá trước cửa nhà tôi. Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre,một sợi mây nhỏ. Một hôm, trời đang ấm bỗng nổi rét. Vừa đến cửa trường, thấy học trò tụ tập bàn tán xôn xao, tôi hỏi họ và được biết : dưới mái hiên trường có người chết. Tôi hồi hộp nghĩ: “Hay là ông lão .”. Đến nơi, tôi thấy ngay một chiếc chiếu cuốn tròn, gồ lên. Tôi hỏi một thầy giáo cùng trường: - Có phải ông cụ vẫn đan rổ rá phải không? - Phải đấy! Ông cụ khái tính đáo để! Tuy già yếu, nghèo đói, ông cụ vẫn tự kiếm ăn, không thèm đi xin. Chiều hôm sau, lúc tan trường, tôi gặp một cậu bé trạc mười tuổi, gầy gò, mặc chiếc áo cũ rách, ngồi bưng mặt khóc ở đúng chỗ ông lão mất đêm kia. Tôi ngạc nhiên, hỏi: - Sao cháu ngồi khóc ở đây? - Bố mẹ cháu chết cả. Cháu đi đánh giầy vẫn được ông cụ ở đây cho ăn, cho ngủ. Cháu bị lạc mấy hôm, bây giờ về không thấy ông đâu Cậu bé thổn thức mãi mới nói được mấy câu. Tôi muốn báo cho cậu biết ông cụ đã chết nhưng sự thương cảm làm tôi nghẹn lời. (Theo Nguyễn Khắc Mẫn) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các từ ngữ tả ngoại hình của “Ông lão ăn mày”?
  9. a- Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân khô đét; tay đen sạm; mắt còn tinh sáng b- Lưng hơi còng; tóc bạc quá nửa; má hóp; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng c- Lưng còng; tóc bạc; má hóp; môi khô nẻ; chân tay khô đét; đen sạm; mắt còn tinh sáng 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng hai chi tiết cho thấy cậu bé đánh giày là một người sống có tình có nghĩa? a- Ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất; thổn thức mãi mới nói được mấy câu. b- Thổn thức mãi mới nói được mấy câu; đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn. c- Đi đánh giày vẫn được ông cụ cho ăn; ngồi bưng mặt khóc ở chỗ ông cụ mất. 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các chi tiết cho thấy “Ông lão ăn mày” là người có lòng tự trọng và biết thương người? a- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; tự làm việc để kiếm ăn, không đi xin người khác; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ b- Chưa hề chìa tay xin ai thứ gì; ngồi đan rổ rá đểm kiếm sống; sống cùng với cậu bé đánh giày dưới mái hiên trường c- Giữ thật sạch chỗ ngồi đan rổ rá; cho cậu bé mồ côi ăn nhờ, ngủ nhờ; chết trong tấm chiếu cuốn tròn ở dưới mái hiên 4. Câu tục ngữ nào dưới đây phù hợp với ý nghĩa của câu chuyện? a- Chết trong còn hơn sống nhục b- Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm c- Đói cho sạch, rách cho thơm
  10. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ: a) s hoặc x - .inh au đẻ muộn/ - .ương ắt da đồng/ b) ăn hoặc ăng - ngay nói th ./ . -tre già m mọc / 2. Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong các câu tục ngữ, ca dao nói về lòng nhân hậu, tình đoàn kết : a) Chị ngã em . b) Ăn ở có mười phần chẳng thiệt c) Vì tình vì không ai vì đĩa xôi đầy d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một (Từ cần điền: nhân, nghĩa, bạn, lòng, nâng ) 3. Tìm từ phức có tiếng hiền điền vào từng chỗ trống cho thích hợp: a) Bạn Mai lớp em rất b) Dòng sông quê tôi chảy giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô. c) Ngoại luôn nhìn em với cặp mắt
  11. 4. a) Ghi lại chi tiết ở đoạn 2 (“Có lẽ sợi mây nhỏ.” ) trong câu chuyện trên cho thấy “Ông lão ăn mày” có tính cẩn thận, sạch sẽ, không để người khác phải chê trách: b) Hãy hình dung cậu bé đánh giày về kịp lúc “Ông lão ăn mày” sắp mất và viết đoạn văn kể lại một vài hành động của cậu. . . Đáp án Đề 1 I- 1.b 2.a 3.a 4.c II-1. a) Sinh sau đẻ muộn; xương sắt da đồng b) Ăn ngay nói thẳng; tre già măng mọc 2. a) Chị ngã em nâng b) Ăn ở có nhân mười phần chẳng thiệt c) Vì tình vì nghĩa không ai vì đĩa xôi đầy d) Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn e) Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một lòng. 3. a) hiền lành b) hiền hòa c) hiền từ
  12. 4. a) (Chi tiết) Chỗ ông ngồi đan, đố ai tìm thấy một nút lạt, một cọng tre, một sợi mây nhỏ b) Gợi ý: Thấy ông cụ đang hấp hối, cậu bé đánh giày khóc nức nở: “Ông ơi, ông đừng chết! Ông chết thì cháu ở với ai?”. Rồi cậu bẻ đôi chiếc bánh mì mới mua, móc lấy ruột bánh và đưa lên miệng cụ, nài nỉ : “Ông ăn cho lại sức đi. Bánh cháu mua về đẻ hai ông cháu mình ăn đây. Ông đừng bỏ cháu mà đi, ông nhé!”. Không thấy ông cụ mấp máy môi, cậu càng khóc to hơn. Tiếng khóc thảm thiết của cậu bé âm vang trong trời đêm giá lạnh. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1:Khoanh vào chữ cái trước từ thể hiện tình cảm của bạn nhỏ với mẹ trong bài thơ “Mẹ ốm”: a.Yêu thương b. Chăm sóc c. Biết ơn d. Hiếu thảo Bài 2: Ghi chữ Đ vào ô trống trước câu đúng, chữ S vào ô trống trước câu sai: Kể chuyện là kể lại toàn bộ câu chuyện một cách tỉ mỉ, chi tiết, không thêm hay bớt bất kì chi tiết nào. Kể chuyện là kể lại một chuỗi sự việc có đầu, có cuối, liên quan đến một hay nhiều nhân vật. Kể chuyện là kể cho mọi người biết được ý nghĩ câu chuyện. Mỗi câu chuyện cần nói lên được một điều có ý nghĩa. Bài 3:Nối từ ngữ với nghĩa của từ cho phù hợp: Từ ngữ Nghĩa của từ
  13. 1.Võ sĩ a. Người có sức mạnh và chĩ khí mạnh mẽ, chiến đấu cho một sự nghiệp cao cả. 2.Tráng sĩ b. Người lập công trạng lớn đối với đất nước 3.Dũng sĩ c. Người lính, người chiến đấu trong một đội ngũ 4.Chiến sĩ d. Người sống bằng nghề võ. e. Người có sức mạnh, dũng cảm đương đầu với khó khăn, nguy hiểm. 5.Hiệp sĩ f. Người có sức mạnh và lòng hào hiệp, sẵn sàng làm viêc nghĩa. 6.Anh hùng Bài 4: Dùng bút chì gạch chân từ lạc nhóm: a. nhân đức b. nhân tài c. cứu giúp nhân ái nhân hậu chở che thương nhân nhân kiệt cưu mang nhân từ nhân quyền kiến thiết Bài 5:Đọc thầm và chọn câu trả lời đúng: Tiết học văn Cô bắt đầu tiết học văn bằng một chất giọng ấm áp. Chúng em chăm chú lắng nghe. Cô say sưa giảng bài, từng lời dạy của cô như rót vào tay chúng em dịu ngọt. Cô trìu mến nhìn chúng em và đặt những câu hỏi xung quanh bài giảng. CHúng em hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài, tiếp thu thật tốt. Cả lớp im phăng phắc, tuyệt đối giữ trật tự. Bài giảng của cô thật thu hút. Trong bài giảng ấy có cả những cánh buồm, cả bầu trời ngát xanh tuyệt đẹp. Cô đã đưa chúng em vào bài học đầy ắp những ước mơ. a. Đoạn trích trên có mấy nhân vật: Một Không có 3. Hai b. Sự việc trong đoạn trích diễn ra ở đâu?
  14. Trong lớp học Trong giờ học văn 3. Không có sự việc c. Đoạn trích trên thuộc loại văn nào? Kể chuyện Miêu tả Kể lại một sự việc Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu
  15. Một vị bác sĩ Xưa có một vị bác sĩ danh tiếng, lòng nhân đạo vang dội khắp nơi. Một ngày nọ, người ta mời ông đến chữa bệnh miễn phí cho một người đàn ông nghèo, thất nghiệp. Ông không từ chối. Sau khi khám mạch cho bệnh nhân, bác sĩ bảo với vợ người bệnh: “Thôi tôi hiểu bệnh của anh ấy rồi! Đây là thứ thuốc chị cần cho anh ấy dùng để mau khỏi ”. Nói xong, ông đưa cho chị ta một cái hộp to, nặng rồi ra về. Các bạn có biết hộp đựng gì không? Thật bất ngờ, khi chị vợ mở hộp ra cho chồng uống thuốc, chị kinh ngạc thấy toàn tiền là tiền. Tiền nén, tiền vàng, nhiều vô kể so với kẻ nghèo khổ bần hàn như gia đình chị. Như một lẽ tự nhiên, anh chồng hết bệnh ngay sau khi có món tiền đó. Thật ra anh không có bệnh gì ngoài chứng buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp. Vị bác sĩ nhân ái kia đã thấu hiểu điều đó và cho một bài thuốc “trúng bệnh”. Đấy là hành động mà đôi vợ chồng kia không bao giờ quên trong suốt cuộc đời. Về sau, mọi người đều biết vị cứu tinh cao quý nọ chính là ngài Gâu-xmít- một con người cho đến nay vẫn được ca ngợi trong lịch sự y học. (Theo Nguyễn Phúc) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Vì sao thứ thuốc mà bác sĩ cho người đàn ông nghèo lại khiến người vợ phải kinh ngạc ? a- Vì nó có quá nhiều vị thuốc rất quý b- Vì đó không phải thuốc mà toàn là tiền c- Vì đó là hộp chứa đầy vàng bạc quý giá 2. Sau khi nhận được “thuốc” của vị bác sĩ, bệnh tình của người đàn ông thế nào? a- Vẫn không khỏi bệnh b- Sức khỏe khá dần lên c- Hết bệnh ngay
  16. 3. Nguyên nhân nào khiến người đàn ông nghèo mắc bệnh? a- Buồn khổ vì không có tiền mua thuốc b- Buồn khổ vì nghèo đói và thất nghiệp c- Chưa có bài thuốc nào chữa đúng bệnh 4. Lí do chủ yếu nào khiến vị bác sĩ xác định đúng “bệnh” và chữa khỏi “bệnh” cho người đàn ông ? a- Vì có trình độ giỏi và tay nghề cao b- Vì luôn chữa miễn phí cho bệnh nhân c- Vì biết cảm thông và có lòng nhân ái II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Tìm 2 từ ngữ có tiếng in đậm và ghi vào ô trống : tranh chanh trải chải M: tranh giành . . . trổ trỗ chẻ chẽ . . . 2. Gạch chéo (/) để phân tách các từ trong hai câu thơ dưới đây và viết vào 2 nhóm : Đẹp vô cùng Tổ quốc ta ơi! Rừng cọ, đồi chè, đồng xanh ngào ngạt (Tố Hữu) - Từ đơn :
  17. - Từ đơn : 3. Tìm từ khác nhau có tiếng nhân điền vào từng chỗ trống cho thích hợp: a) Bác Tâm đã mở rộng vòng tay . đón nhận những đứa trẻ gặp khó khăn. b) Hội đã lập quỹ để giúp đỡ những người không nơi nương tựa. c) Ở xóm tôi ai cũng khen bà cụ Bính là một người . 4. a) Chuyển lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn sau thành lời dẫn trực tiếp : Bé cầm quả lê to và hỏi xem có phải lê không chia thành nhiều múi như cam là để dành riêng cho bé phải không. Quả lê nói là lê không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bé mà để bé biếu bà cả quả. Bé reo lên vui vẻ rồi đem biếu quả lê cho bà. (Lời dẫn trực tiếp) b) Dựa vào câu mở đoạn, viết tiếp 4-5 câu để hoàn chỉnh đoạn như thăm hỏi ông bà Bà ơi, dạo này bà có khỏe không ?
  18. Đáp án Đề 1 I- 1.b 2.c 3.b 4.c II- 1. Gợi ý ( ghi vào ô trống ) / quả chanh ( hoặc: lanh chanh, chanh chua ) Trải rộng ( trải qua, dàn trải ) / chải tóc ( chải đầu, bàn chải .) Trổ bông ( trổ tài, chạm trổ )/ lúa trỗ ( trỗ đòng đòng ) Chẻ lạt ( chẻ tre, chẻ hoe )/ chặt chẽ ( chẽ cau, chẽ lúa .) 2. Đẹp/vô cùng/Tổ quốc/ta/ơi! Rừng/cọ/, đồi/ chè/, đồng/xanh /ngào ngạt. - Từ đơn: đẹp, ta, ơi, Rừng, cọ, đồi, chè, đồng, xanh - Từ phức: vô cùng, Tổ quốc, ngào ngạt 3. a) nhân ái b) nhân đạo c) nhân đức 4. a) Gợi ý (lời dẫn trực tiếp) Bé cầm quả lê to và hỏi: - Lê ơi! Sao lê không chia thành nhiều múi như cam? Có phải lê muốn để dành riêng cho tôi không? Quả lê đáp: - Tôi không chia thành nhiều múi không phải để dành riêng cho bạn mà để bạn biếu bà cả quả đấy! Bé reo lên vui vẻ: - A, đúng rồi! Rồi bé đem biếu quả lê cho bà. b) Gơi ý : Sáng sáng, bà vẫn tham gia câu lạc bộ thể thao của các cụ để rèn luyện sức khỏe chứ ạ? Dạo này thời tiết hơi se lạnh vào buổi sáng, bà nhớ mặc áo
  19. ấm để đi tập kẻo bị cảm lạnh. Cháu mong bà không bao giờ nhức đầu sổ mũi, bệnh đau lưng cũng đỡ hơn trước. Bố cháu bảo sẽ cho cháu về quê vào dịp nghỉ lễ sắp tới, mang thuốc về để bà bồi dưỡng thêm sức khỏe. Thế là cháu lại sắp được gặp bà rồi. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1: Điền từ phù hợp với nghĩa của từ vào ô trống tương ứng: Nghĩa của từ Từ a) Có lòng thương người, ăn ở có tình, có nghĩa . b) Kết thành một khối thống nhất, cùng hoạt động vì một mục đích chung. c) Giúp đỡ và che chở với tất cả tình thương d) Giúp để làm giảm bớt khó khăn cho người khác Bài 2: Nối nghĩa của từ “nhân” với các từ ngữ thích hợp: a. Nhân viên g. nhân đức h. nhân đạo b. nhân tài “Nhân” có nghĩa là c. nhân ái người i. nhân chứng “Nhân” có nghĩa là j. nhân hậu d. nhân từ lòng thươngngười e. nhân lọai k. nhân kiệt
  20. Bài 3:Nối câu dùng dấu hai chấm với tác dụng của dấu hai chấm trong câu đó: a. Tôi cất tiếng hỏi lớn: - Ai đứng chóp bu bọn mày? Ra đây ta nói Báo hiệu câu sau nó là lời nhân chuyện. vật b. Hai bên hồ là những ngọn núi cao chia hồ làm ba phần liền nhau: Bể Lầm, Bể Lèng, Bể Lù. c. Hiện trước mắt em : Biển biếc bình minh Giải thích rõ cho bộ phận đứng Rì rào sóng vỗ trước d. Hoàng chép miệng : Xong ! Bài 4: Khoanh vào chữ cái trước ý em chọn: 1.Muốn tả ngoại hình của nhân vật cần chú ý tả những gì? a. Vóc người c. Cuộc sống đ. Lời nói b. Khuôn mặt d. Tính cách e. Y phục 2.Đặc điểm ngoại hình tiêu biểu của nhân vậtn nói lên điều gì ? a. Cha mẹ của nhân vật c. Tính cách của nhân vật b. Thân phận của nhân vật d. Nơi làm việc của nhân vật Bài 4: Hãy tả ngoại hình kết hợp tính cách của một thầy giáo hoặc cô giáo mà em yêu quý. (HS viết vào vở luyện Tiếng Việt) Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (Đề 1)
  21. Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Cậu bé người Nhật Tối 16-3, tôi được phái tới trường tiểu học phụ giúp việc phân phát thực phẩm cho người bị nạn sau trận động đất khủng khiếp ở Nhật Bản. Trong hàng người xếp hàng rồng rắn, một cậu bé chừng 9 tuổi mong manh chiếc áo thun và quần đùi đang co ro trong gió rét căm căm. Cậu bé xếp hàng cuối cùng nên tôi sợ đến phiên nó thì chẳng còn thức ăn nên đi đến hỏi thăm. Cậu bé kể lúc động đất và sóng thần ập đến, cậu đang học thể dục. Cha làm việc gần đấy. Từ ban công lầu 3 của trường, cậu bé nhìn thấy người cha mắc kẹt trong chiếc xe bị cuốn phăng theo dòng nước. Nhà nằm sát bờ biển nên mẹ em chắc cũng không kịp thoát thân. Cậu bé quay người, lau vội dòng nước mắt, giọng run run khi nhắc đến người thân. Thấy cậu bé lạnh run lập cập, tôi cởi áo khoác cảnh sát trùm lên người cậu rồi đưa khẩu phần ăn tối cho cậu bé. Cậu bé nhận túi lương khô của tôi, khom người cảm ơn. Tôi nghĩ chắc nó sẽ ngấu nghiến ăn ngay. Nhung cậu bé ôm túi lương khô, để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng. Trước ánh mắt sững sờ của tôi, cậu bé trả lời: “Chắc có nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!”. (Hà Minh Thành) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Tác giả chú ý điều gì trong hàng người xếp hàng nhận thực phẩm? a- Các học sinh của trường tiểu học
  22. b- Hàng người xếp hàng rồng rắn c- Cậu bé chừng 9 tuổi co ro trong gió rét 2. Khi động đất và sóng thần ập đến, cậu bé đã chứng kiến chuyện gì xảy ra với người thân trong gia đình? a- Người cha mắc kẹt trong chiếc xe, bị cuốn phăng theo dòng nước b- Nhà cậu ở ven biển nên mẹ và em cậu không kịp thoát thân c- Cả hai ý trên 3. Khi người cảnh sát đưa cho túi lương khô (khẩu phần ăn tối), cậu bé đã làm gì? a- Để vào thùng thực phẩm đang phân phát rồi quay lại xếp hàng b- Ngấu nghiến ăn những miếng lương khô một cách ngon lành c- Khom người cảm ơn, nhận túi lương khô rồi tiếp tục xếp hàng 4. Câu nói của cậu bé ở đoạn cuối câu chuyện (“Chắc có nhiều người cho công công bằng chú ạ !”) cho thấy điều gì ? a- Cậu sợ người khác phản đối vì bị đối xử không công bằng b- Cậu luôn nghĩ về người khác, muốn sống thật công bằng c- Cậu bé chưa cảm thấy đói bụng bằng những người khác. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Điền vào chỗ trống: a) r, d hoặc gi Cánh .iều no ó Nhạc trời éo vang Tiếng iều xanh lúa
  23. Uốn cong tre làng. (Theo Trần Đăng Khoa) b) ân hoặc âng Thủy Tinh d nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại n đồi núi cao lên bấy nhiêu. Thủy tinh d .d đuối sức, cuối cùng phải rút lui. 2. Dựa vào tiếng cho trước, tìm 1 từ ghép, 1 từ láy để ghi vào ô trống trong bảng: Tiếng Từ ghép Từ láy mới . đẹp . sáng . 3. Xếp các từ ghép dưới đây bào hai nhóm: Học lỏm, học hành, học tập, học vẹt, bạn học, bạn hữu, anh em, anh trai a) Từ ghép có nghĩa phan loại: b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: 4. Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (ở cột B) cho câu chuyện về người con hiếu thảo, theo cốt truyện sau: Ngày xưa, có hai mẹ con sống bên nhau rất hạnh phúc. Khi người mẹ sắp qua đời, bà chỉ mong được ngắm một bông hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích. Người con đi vào rừng sâu, vượt qua bao trở ngại khó khăn để về biếu mẹ bông hoa như ý.
  24. A B a) Mở bài a) Mở bài (Giới thiệu): . Chuyện xảy ra từ bao giờ? . Nói về ai, về việc gì? . b) Thân bài b) Thân bài - Sự việc mở đầu câu . chuyện thế nào? (Người . mẹ sắp qua đời ) . - Diễn biến những sự việc tiếp theo ra sao? (Người . con đi tìm hoa lan rừng, . những khó khăn phải vượt . qua .) . - Sự việc kết thúc thế nào? . (Người con mang bông hoa về biếu mẹ, người mẹ đón . nhận bông hoa ) . c) Kết bài . Nêu kết cục cuả câu . chuyện người mẹ ra sao, c) Kết bài người con thế nào - có . thể kết hợp nêu suy nghĩ về .
  25. người con hiếu thảo) . . Đáp án Đề 1 I- 1.c 2.a 3.a (4).b II-1. a) Cánh diều no gió Nhạc trời réo vang Tiếng diều xanh lúa Uốn cong tre làng. b) Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Thủy tinh dần dần đuối sức, cuối cùng phải rút lui. 2. Gợi ý : Tiếng Từ ghép Từ láy mới mới tinh mới mẻ đẹp đẹp tươi đẹp đẽ sáng sáng rực sáng sủa 3. a) Từ ghép có nghĩa phân loại: học lỏm, học vẹt, bạn học, anh trai b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp: học hành, học tập, bạn hữa, anh em
  26. 4. Gợi ý (cột B) a) Mở bài: - Chuyện xảy ra từ ngày xửa, ngày xưa - Nói về một người con có tấm lòng hiếu thảo, yêu thương mẹ, dũng cảm vượt qua bao trở ngại, khó khăn để đem niềm vui đến với mẹ. b) Thân bài - (Sự việc mở đầu): Người mẹ ốm nặng, sắp qua đời. Bà chỉ khát khao được ngắm một bông hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích. - (Diễn biến những sự việc tiếp theo): Người con đi tìm bông hoa lan rừng + Đi mãi vào rừng rậm, gai cào rách cả da thịt + Phải chiến đấu với thú dữ (hổ, báo ) + Phải vượt qua núi cao, suối sâu + Phải tìm cách leo lên ngọn cây cao, bên bờ vực thẳm để lấy khóm lan rừng màu xanh ngọc bích. + Chịu đựng đói khát, mệt mỏi, quyết tâm mang khóm lan đẹp về biếu mẹ . - (Sự việc kết thúc): Người con mang bông hoa về biếu mẹ. Người mẹ đón nhận bông hoa lan màu xanh ngọc bích, miệng nở nụ cười mãn nguyện. Bông hoa như có phép lạ, truyền sức sống cho mẹ, xua tan bệnh tật c) Kết bài Người mẹ trở nên khỏe mạnh và sống hạn phúc bên con. Thật kì lạ, bông hoa lan rừng cứ tươi mãi màu xanh ngọc bích, đẹp như tấm lòng hiếu thảo của người con.
  27. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài kiểm tra tháng 9 PHÂN MÔN: LUYỆN TỪ VÀ CÂU Bài 1: a) Khoanh vào chữ cái trước từ chỉ lòng nhân hậu tình thương yêu con người: a. thương người d. nhân ái g. đùm bọc b. nhân từ e. thông minh h. hiền từ c. khoan dung f. thiện chí i. nhân hậu b) Khoanh vào chữ cái trước từ gần nghĩa với từ “đoàn kết” a. hợp lực b. đồng lòng c. đôn hậu d. trung thực Bài 2: a) Tìm hai từ trái nghĩa với từ “nhân hậu”: . b) Tìm hai từ trái nghĩa với từ “đoàn kết”: Bài 3:Dùng gạch dọc để xác định từ đơn, từ phức trong 2 câu thơ sau: Rất công bằng, rất thông minh Vừa độ lượng, lại đa tình, đa mang Bài 4: Điền vào chỗ trống cho hoàn chỉnh các thành ngữ sau: a. Hiền như c. Lành như . b. Dữ như d. Thương nhau như Bài 5: Gạch chân dưới các từ láy trong đọan thơ sau: Góc sân nho nhỏ mới xây Chiều chiều em đứng nơi này em trông
  28. Thấy trời xanh biếc mênh mông Cánh cò chớp trắng trên sông Kinh Thầy Bài 6: Tìm: a) Hai từ ghép có nghĩa tổng hợp: b) Hai từ ghép có nghĩa phân loại: . Bài 7: Đặt câu với mỗi từ sau: - trung thực: - nhân hậu: - dã man: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Ai thông minh hơn Cuối năm học, Lan được xếp loại giỏi. Giữ đúng lời hứa, bố cho Lan vào thành phố chơi với Hùng dăm ngày. Dù bằng tuổi nhau nhưng Hùng phải gọi Lan bằng chị, vì mẹ của Hùng là em ruột mẹ của Lan. Ở quê, Lan nghe đồn Hùng thông minh lắm. Mới học lớp 4 mà cậu ấy đã sử dụng thành thạo máy vi tính. Lan rất thích và chỉ mong được gặp Hùng để tận mắt chứng kiến những gì nghe được. Lên thành phố, thấy cái gì cũng lạ và đẹp mắt nhưng vốn
  29. ý tứ nên chưa bao giờ Lan nói “cái này đẹp quá”, “cái kia đẹp thế”. Vậy mà Hùng cứ chê Lan là “nhà quê”. Lan ức lắm nhưng em chẳng nói lại một lời. Hôm bố mẹ vắng nhà, trong lúc máy đang tự động bơm nước, Hùng vô ý nhảy phóc lên đường ống làm đoạn nối bong ra, nước phun tung tóe. Cậu ta dùng cả hai tay ra sức bịt đầu ống nhưng không sao cản được sức nước. Lan liền chạy ngay đi tìm chiếc ghế đẩu, trèo lên ghế để với lấy chiếc cầu dao rồi kéo xuống một cách nhẹ nhàng. Nước ngừng chảy, Hùng ngơ ngác nhìn Lan như chợt nhớ ra điều gì. Trưa hôm ấy, Hùng thủ thỉ kể với mẹ: “Sáng nay, nếu con không kịp ngắt cầu dao thì giờ này nhà ta đã chìm trong biển nước !”. Mẹ xoa đầu Hùng, khen: “Con trai mẹ giỏi quá! Nhưng, cái cầu dao ở trên cao thế kia, làm sao con với tới?”. Hùng gãi đầu, ấp úng: “Mẹ mẹ hỏi .cái Lan ấy”. Nghe Lan kể lại câu chuyện, mẹ nhẹ nhàng khuyên Hùng: “Từ nay, con không được nhận những gì mà mình không làm nữa nhé !” Hùng hiểu điều mẹ dạy. Cậu “dạ” một tiếng nho nhỏ rồi lẳng lặng đi chỗ khác. Từ đó, Hùng không còn nhìn Lan với con mắt coi thường và gọi “cái Lan” như trước. (Theo Trần Thị Mai Phước ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Lan mong được lên thành phố gặp Hùng để làm gì? a- Để tận mắt nhìn thấy chiếc máy vi tính nhà Hùng b- Để tận mắt nhìn thấy những điều nghe được về Hùng c- Để được nhìn thấy nhiều thứ mới lạ và đẹp nhất 2. Hành động ngắt cầu dao điện cho nước ngừng chảy chứng tỏ Lan là cô bé thế nào?
  30. a- Nhanh nhẹn, khéo chiều lòng người khác b- thông minh, có hiểu biết khoa học và thực tế c- Táo bạo, dám làm những việc con trai cũng “bó tay” 3. Câu chuyện cho em hiểu thế nào là người thông minh? a- Biết sử dụng thành thạo máy vi tính hơn nhiều người khác b- Nhanh nhẹn và khéo léo trong nói năng, cư xử với người khác c- Nhanh trí và biết xử trí các tình huống xảy ra trong thực tế 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng bài học sâu sắc rút ra từ câu chuyện? a- Chớ nên tự phụ, kiêu căng, coi thường người khác b- Chớ nên cư xử không công bằng đối với các bạn nữ c- Không nên có thái độ coi thường người chị họ ở quê II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Điền vào ô trống a) l hoặc n ong .anh đáy .ước in trời Thành xây khói biếc, .on phơi bóng vàng. (Theo Nguyễn Du) - Chị Chấm bầu bạn với ắng với mưa để cho cây úa mọc ên hết vụ ày qua vụ khác, hết ăm .ày qua ăm khác. (Theo Đào Vũ) b) en hoặc eng Ao làng vẫn nở hoa s
  31. Bờ tre vẫn chú dế m vuốt râu (Theo Trần Đăng Khoa) - Bà kể chuyện Hà Nội xưa L . k . tàu điện sớm trưa đi về. (Theo Đức Hoài) 2. Trung thực nghĩa là thẳng thắn, thành thực (thành thật). Hãy tìm tiếng thích hợp ghép với tiếng thẳng, tiếng thật và ghi vào chỗ trống để có được các từ ghép cùng nghĩa với trung thực M : thẳng thắn, thành thật (1) thẳng (2) thẳng . (3) thật (4) thật (5) thật (6) thật . 3. Gạch dưới các danh từ có trong đoạn văn sau: Trong những năm đi đánh giặc, nỗi nhớ đất đai, nhà cửa, ruộng vườn tỉnh thoảng lại cháy lên trong lòng anh. Đó là những buổi trưa Trường Sơn vắng lặng, bỗng vang lên một tiếng gà gáy, những buổi hành quân bất chợt gặp một đàn bò rừng nhởn nhơ gặm cỏ. (Khuất Quang Thụy) 4. a) Viết một đoạn thư (khoảng 5 câu) có nội dung thăm hỏi, chúc mừng thầy (hoặc cô giáo) cũ nhân dịp năm mới. . . .
  32. . b) Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể lại kết thúc câu chuyện về người con hiếu thảo (tuần 4) với câu mở đầu dưới đây: Người con ôm khóm hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích về nhà biếu mẹ . . . . Đáp án Đề 1 I- 1.b 2.b 3.c 4.a II- 1. a) - Long lanh đáy nước in trời Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng. - Chị Chấm bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác. b) – Ao làng vẫn nở hoa sen Bờ tre vẫn chú dế mèn vuốt râu - Bà kể chuyêụ Hà Nội xưa
  33. Leng keng tàu điện sớm trưa đi về 2. Gợi ý: (1) ngay thẳng ; (2) thẳng tính ; (3) ngay thật (4) chân thật ; (5) thật lòng ; (6) thật bụng 3. Gạch dưới các danh từ: năm, giặc, nỗi nhớ, đất đai, nhà cửa, ruộng vườn, lòng, anh, buổi trưa (buổi/ trưa ), Trường Sơn, tiếng gà (tiếng/gà), buổi, đàn bò rừng (đàn/ bò rừng), cỏ 4. Tham khảo: a) Dạo này sức khỏe của cô thế nào ạ ? Các bạn của em ở lớp cô phụ trách chắc vẫn khỏe mạnh, chăm ngoan và học giỏi ? Gia đình cô năm nay chuẩn bị đón Tết có vui không ạ ? Nhớ dịp đầu năm đến chúc Tết cô và gia đình, em và các bạn được thưởng thức món mứt cà chua do chính tay cô làm ngon tuyệt. Tết năm nay không được đến thăm cô nhưng em luôn nhớ những ngày được cô chăm sóc và dạy dỗ. Nhân dịp năm mới, em xin gửi tới cô và toàn thể gia đình ta lời chúc sức khỏe tốt đẹp nhất. Kính chúc cô cùng gia đình đón xuân vui vẻ, hạnh phúc. b) Người con ôm khóm hoa lan rừng có màu xanh ngọc bích về nhà biếu mẹ. Vừa bước vào cửa, anh đã reo to: “Mẹ ơi, con đem hoa lan quý về biếu mẹ đây!”. Người mẹ từ từ mở mắt, ngắm nhìn sắc hoa đẹp và mỉm cười mãn nguyện. Lạ thay, bà bỗng thấy trong người rạo rực như được truyền thêm sức sống. Bà nhỏm dậy và đi lại bình thường như người khỏe mạnh. Người con ôm chầm lấy mẹ, nghẹn ngào không nói nên lời.
  34. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Người thợ xây Một người thợ xây nọ đã làm việc rất chuyên cần và hiệu quả trong nhiều năm cho một hãng thầu xây dựng. Một ngày kia, ông ngỏ ý với hãng muốn xin nghỉ việc, về hưu để vui thú với gia đình và sống thanh nhàn trong suốt quãng đời còn lại. Người chủ thầu rất tiếc khi thấy người công nhân tận tụy của mình ra đi. Ông hỏi thợ xem có thể xây một căn nhà trước khi thôi việc như một sự chiếu cố đặc biệt không. Người thợ xây đáp “vâng” nhưng ngay lúc đó ông đã không còn để tâm vào công việc. Vì biết mình sẽ giải nghệ, ông ta làm việc miễn cưỡng, qua quýt, xây dựng căn nhà một cách tắc trách với những vật liệu không được chọn lọc kĩ càng. Mấy tháng sau, căn nhà hoàn thành. Người chủ thầu mời ông đến, trao cho ông chiếc chìa khóa của ngôi nhà và nói : “Ông đã gắn bó và làm việc rất tận tụy với hãng trong nhiều năm. Để khen thưởng về sự đóng góp của ông cho sự thịnh vượng của hãng, chúng tôi xin tặng ông ngôi nhà vừa mới xây xong.” Thật là một cú sốc, một sự xấu hổ vô cùng ! Cầm chiếc chìa khóa cửa căn nhà trên tay, người thợ xây không thể ngờ được rằng nó lại dành cho ông. Nếu người thợ xây biết được đang xây ngôi nhà cho chính mình thì ông đã xây dựng nó hoàn toàn khác rồi. Giờ đây người thợ xây đang phải sống trong căn nhà không ra làm sao cả do ông tự tay làm nên với sự cẩu thả - điều mà trước kia chưa từng có – và ông thấy vô cùng ân hận. (Theo bản dịch của Nhị Tường) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Khi người thợ xây xin nghỉ hưu, chủ thầu yêu cầu ông làm việc gì? a- Mua vật liệu để xây dựng một căn nhà mới
  35. b- Xây một căn nhà nữa trước khi nghỉ hưu c- Kéo dài thêm thời gian làm việc một năm nữa 2. Người thợ đã xây dựng ngôi nhà cuối cùng trong sự nghiệp của mình như thế nào? a- Xây rất nhanh và hoàn thành tốt trước kì hạn b- Xây rất cẩn thận, tỉ mỉ như trước kia ông vẫn làm c- Xây miễn cưỡng với nguyên liệu không chọn lọc kĩ 3. Điều gì bất ngờ đối với người thợ khi ngôi nhà xây xong? a- Chủ thầu tặng ngôi nhà xây xong cho người thợ b- Chủ thầu bán ngôi nhà cho người thợ với giá rẻ c- Chủ thầu thường cho người thợ một khoản tiền lớn 4. Lời khuyên nào dưới đây có ý nghĩa nhất đối với người thợ xây? a- Hãy làm việc chuyên cần và có trách nhiệm để được thưởng b- Hãy làm việc chuyên cần, có trách nhiệm khi xây nhà cho mình c- Hãy làm việc chuyên cần và có trách nhiệm cho đến cuối đời II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Ghép tiếng ở cột A với tiếng thích hợp ở cột B rồi ghi vào chỗ trống : a) A B xuất ăn suất khẩu sung túc
  36. xung khắc . . b) ngỏ ngách ngõ cửa lỏng bõng lõng lẽo Câu 2. Gạch dưới các danh từ có trong đoạn văn sau và ghi vào hai nhóm trong bảng : Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điên Biên Phủ. Lũy tre thân mật làng tôi, đâu đâu ta cũng có nứa tre làm bạn. (Thép Mới) Danh từ riêng Danh từ chung . Câu 3. Chọn từ có tiếng tự điền vào chỗ trống cho thích hợp:
  37. a) Hùng giận quá, mất bình tĩnh, không còn được nữa. b) Cứ đến bảy giờ tối, bé Nhật Linh lại .ngồi vào bàn học bài, không cần ai nhắc nhở. c) Thầy luôn khuyên chúng tôi phải chịu khó suy nghĩ làm bài. Câu 4. a) Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, hãy ghi lại cốt truyện Hai anh em:
  38. (Cốt truyện Hai anh em) : . . . . . b) Phát triển ý diễn tả trong tranh 5 để viết thành một đoạn văn kể chuyện (Chú ý: Cần hình dung cụ thể để kể rõ hành động, lời nói và kết hợp tả ngoại hình nhân vật ) . . . Đáp án Đề 1 I- 1.b 2.c 3.a (4).c II- 1.
  39. Ghép và viết đúng : - xuất khẩu, suất ăn, sung túc, xung khắc - ngỏ cửa, ngõ ngách, lỏng lẻo, lõng bõng 2. Danh từ riêng: Việt Nam, Đồng Nai, Việt Bắc, Điện Biên Phủ Danh từ chung: nước, cây lá, cây, tre nứa, tre, nứa, lũy tre ( lũy/tre), làng, (tôi), (ta), bạn 3. a) tự chủ b) tự giác c) tự lực 4. Gợi ý: a) Cốt truyện Hai anh em (1) Hai anh em làm chung một thửa ruộng, chia lúa gặt được thành hai đống bằng nhau (2) Đêm về, người em nghĩ anh mình phải nuôi vợ con, phần lúa của anh phải nhiều hơn, nên đã ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của anh (3) Cũng đêm ấy, người anh bàn với vợ rằng người em sống một mình vất vả, phần lúa của em phải nhiều hơn, nên đã ra đồng lấy lúa của mình bỏ thêm vào phần của em. (4) Sáng hôm sau, hai anh em ra đồng và rất ngạc nhiên khi thấy hai đống lúa vẫn bằng nhau. (5) Cho đến một đêm, hai anh em đều ra đồng chuyển lúa. Họ gặp nhau và xúc động ôm chầm lấy nhau. b) Đoạn văn kể chuyện (Tranh 5): Cho đến một đêm, hai anh em đều ra đồng chuyển lúa. Mỗi người đều ôm mấy bó lúa định bỏ thêm vào phần của người kia. Đang lò dò trong đêm tối, người anh đâm sầm vào người em, ngã sóng soài. Nhận ra nhau, hai anh em xúc động ôm chầm lấy nhau. Người anh nghẹn ngào nói: “Thôi, ta cứ mang lúa về dùng chung, anh em mình no đói cùng nhau chia sẻ.”
  40. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1: Nối từng từ bên trái với nghĩa của từ đó ở bên phải: Tự tin - Coi trọng và giữ gìn phẩm giá của mình Tự kiêu - Tự cho mình là yếu kém, không tin vào chính mình - Hãnh diện về những điều tốt đẹp của mình Tự ti - Luôn tin vào bản thân mình Tự trọng - Giận dỗi khi cảm thấy mình bị đánh giá thấp. Tự hào - Tự coi mình hơn người và tỏ ra coi thường người khác. Tự ái Bài 2: Viết những từ ghép có tiếng “trung” sau đây vào từng mục cho phù hợp: Trung kiên, trung nghĩa, trung bình, trung du, trung hậu, trung lập, trung thành, trung thần, trung tâm, trung thu, trung thực. Trung có nghĩa là “ở giữa” Trung có nghĩa là “Một lòng một dạ” Bài 3: Tìm các danh từ có trong đoạn văn sau và ghi vào bảng theo 2 loại danh từ: Núi / Sam/ thuộc / làng / Vĩnh Tế./ Làng/ có/ miếu/ Bà Chúa Xứ,/ có/ lăng/ Thoại Ngọc Hầu/ – người/ đã /đào/ con/ kênh/ Vĩnh Tế. Danh từ chung
  41. Danh từ riêng Bài 4:Dựa vào các sự việc sau hãy viết hoàn chỉnh câu chuyện “Ba lưỡi rìu”: a) Chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu văng xuống sông. b) Chàng không biết làm thế nào thì bống một cụ già hiện ra hứa vớt giúp lưỡi rìu. c) Lần thữ nhất cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng vàng. d) Lần thứ hai, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng bạc. e) Lần thứ ba, cụ già vớt lên một lưỡi rìu bằng sắt. f) Cụ già khen chàng tiều phu thật thà và tặng chàng cả ba lưỡi rìu. Lưu ý: - Với mỗi sự việc học sinh xây dựng thành đoạn văn có đủ mở đoạn, thân đoạn và kết đoạn. - HS viết câu chuyện hoàn chỉnh vào vở Luyện Tiếng Việt nộp kèm phiếu vào sáng thứ Hai. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Ước mơ Có một cậu bé sống cùng với cha của mình, một người làm nghề huấn luyện ngựa. Do công việc, người cha phải sống nay đây mai đó. Kết quả là việc học hành của cậu bé không ổn định. Một hôm, thầy giáo giao cho cậu bé viết một bài văn với đề bài “ Lớn lên, em muốn làm nghề gì ?”
  42. Đêm đó, cậu bé đã viết bài bày tỏ khát vọng ngày nào đó sẽ làm chủ một trang trại nuôi ngựa. Em diễn đạt ước mơ của mình thật chi tiết. Thậm chí em còn vẽ cả sơ đồ trại ngựa tương lai với diện tích khoảng hai trăm mẫu. Viết xong, cậu bé đem bài nộp thầy giáo. Vài ngày sau, cậu bé nhận lại bài làm của mình với điểm 1 to tướng. Cuối giờ cậu bé đến gặp thầy và hỏi: - Thưa thầy, tại sao em lại bị điểm 1? - Em đã nói về một việc mà em không thể làm được. Ước mơ của em không có cơ sở thực tế. Em không có tiền, lại xuất thân từ một gia đình không có chỗ ở ổn định. Em có biết để làm chủ một trại nuôi ngựa thì cần có rất nhiều tiền không ? Bây giờ tôi cho em về nhà làm lại bài văn. Nếu em viết cho thực tế hơn thì tôi sẽ sửa lại điểm số của em. Hôm đó, cậu bé về nhà và nghĩ ngợi mãi. Sau đó cậu bé đến gặp thầy giáo của mình : - Thưa thầy, thầy có thể giữ điểm 1 của thầy, còn em xin được giữ ước mơ của mình. Nhiều năm trôi qua, một hôm vị thầy giáo đó dẫn ba mươi học trò của mình đến một trang trại rộng hai trăm mẫu để cắm trại. Thật tình cờ, đó chính là trang trại của cậu học trò năm xưa. Hai thầy trò gặp nhau. Thầy tỏ ra rất ân hận, nhưng cậu bé nay đã là ông chủ vội đáp: - Không, thưa thầy, thầy không có lỗi gì cả, chẳng qua thầy chỉ muốn những gì tốt đẹp sẽ đến với học trò của mình mà thôi. Còn em thì chỉ muốn theo đuôi tới cùng những khát vọng của đời mình (Theo báo Điện tử) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
  43. 1. Cậu bé ước mơ lớn lên sẽ làm nghề gì? a- Huấn luyện ngựa đua b- Chủ trường đua ngựa c- Chủ trại nuôi ngựa 2. Vì sao thầy giáo cho điểm 1 về bài văn của cậu bé? a- Vì vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa trong bài b- Vì nội dung bài viết lan man, lạc đề c- Vì nội dung nói về ước mơ xa thực tế 3. Cậu bé đã hành động như thế nào sau khi nghe thầy giáo giải thích lí do bị điểm kém? a- Viết lại bài văn khác có nội dung thực tế hơn b- Chấp nhận điểm 1, vẫn giữ ước mơ của mình c- Từ bỏ ước mơ trở thành người chủ trang trại ngựa 4. Theo em, câu chuyện muốn nói lên điều gì? a- Viết văn chỉ cần đúng thực tế, không nói những điều khó xảy ra b- Hãy quyết tâm theo đuổi tới cùng những khát vọng của đời mình c- Thầy giáo chỉ mong học trò viết những điều tốt, đúng với thực tế II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Viết lại các từ ngữ sau khi đã điền đúng: a) tr hoặc ch - .ăm ỉ/ . - .òn ịa/
  44. - àn ề/ - .ậm ạp/ . b) ươn hoặc ương -n rẫy/ . -l thực/ -v vai/ -v .vãi/ Câu 2. Gạch dưới 10 danh từ riêng chỉ người, địa danh rồi viết lại cho đúng chính tả: Thế kỉ X, sau khi đánh tan quân xâm lược nhà tống, vua lê hoàn hỏi nhà sư đỗ pháp thuận về vận nước, nhà sư nói: “Ngôi nước như mây cuốn/ Trời nam mở thái bình”. Thế kỉ XIII, sau khi đánh đuổi quân xâm lược mông nguyên, theo xa giá, nhà vua trở lại kinh đô, vị thượng tướng trần quang khải, tuy hết sức tự hào về chiến công chương dương, hàm tử vẫn không quên nhắc nhở : “Thái bình cần gắng sức. / Non nước ấy ngàn thu”. Mùa xuân 1428, nguyễn trãi thừa lệnh lê lợi viết Bình Ngô đại cáo, có câu: “Muôn thuở nền thái bình vững chắc / Ngàn thu vết nhục nhã sạch làu”. (1) . (2) . (3) (4) . (5) . (6) . (7) . (8) . (9) . (10) Câu 3. Giải các câu đố về tên riêng và ghi vào chỗ trống: a) Vua nào xuống chiếu dời đô
  45. Về Thăng Long vững cơ đồ nước Nam? Là vua b) Vua nào đại thắng quân Thanh Đống Đa lưu dấu sử xanh muôn đời? Là vua c) Sông nào nổi sóng bạc đầu Ba phen cọc gỗ đâm tàu giặc tan? Là sông . d) Núi gì bên vịnh Hạ Long Tên gợi vần điệu trong lòng ngân nga ? Là núi . e) Tỉnh nào quê Bác kính yêu Non xanh nước biếc như thêu gấm vàng? Là tỉnh Câu 4. Hãy kể tóm tắt câu chuyện “ Ước mơ” bằng lời của nhân vật cậu bé. . . . . . Đáp án Đề 1 Đáp án tuần 7
  46. Phần I 1.c 2.c 3.b 4.b Phần II 1. Viết đúng a) chăm chỉ, tròn trịa, tràn trề, chậm chạp b) nương rẫy, lương thực, vươn vai, vương vãi 2. Gạch dưới và viết đúng 10 danh từ riêng : Tống, Lê Hoàn, Đỗ Pháp Thuận, Nam, Mông Nguyên, Trần Quang Khải, Chương Dương, Hàm Tử, Nguyễn Trãi, Lê Lợi 3. Điền đúng: a) Lý Thái Tổ ( Lý Công Uẩn ); b) Quang Trung c) Bạch Đằng ; d) Bài Thơ e) Nghệ An 4. Tham khảo: Hồi tôi còn bé, nhà tôi nghèo lắm. Cha tôi làm nghề huấn luyện ngựa phải nay đây mai đó rất khổ cực. Còn tôi lại luôn có một ước muốn cháy bỏng được làm chủ một trang trại nuôi ngựa thật lớn. Thế rồi một hôm, thầy giáo giao cho chúng tôi đề bài tập làm văn “Lớn lên, em muốn làm nghề gì?”. Tôi đã viết say sưa về ước mơ của mình. Tôi còn vẽ cả sơ đồ trại nuôi ngựa rộng hàng hai trăm mẫu. Thật bất ngờ, thầy giáo cho tôi điểm 1 vì cho rằng ước mơ của tôi không thực tế. Thầy hứa sẽ sửa điểm nếu tôi làm lại bài văn. Từ bỏ ước mơ ư? Tôi suy nghĩ mãi và cuối cùng quyết định thà bị điểm 1 chứ không bao giờ từ bỏ niềm mơ ước.
  47. Thế rồi, bố mẹ cũng chắt chiu đủ tiền mua cho tôi con ngựa giống đầu tiên. Ngày tháng trôi qua, dần dần, đàn ngựa của tôi cứ đông thêm mãi và hôm nay thì tôi đã có một trại ngựa hai trăm mẫu như ngày bé đã từng mơ ước. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 7 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1: Dùng từ điển Tiếng Việt tra và ghi lại nghĩa các từ sau: ước mơ: phát minh: . sáng chế: hoài bão: Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng: thép mới: Bạch long vĩ: diệp kiếm anh: Căm pu chia : xi ôn côp xki: . Mông cổ: . bạch thái bưởi: . Oa sinh tơn : Bài 3: Điền các từ láy sau vào chỗ trống cho phù hợp: đủng đỉnh, tròn trĩnh, lơ mơ, xào xạc, lao xao, phân vân, thoang thoảng, lạnh lẽo, lanh lảnh, xanh xanh, lim dim. a) Từ láy âm đầu: b) Từ láy vần :
  48. c) Từ láy cả âm đầu và vần : Bài 4: Chia các từ ghép sau thành hai loại: rừng núi, làng xóm, tranh cãI, học gạo, học tập, ăn sáng, núi lửa, quần áo, áo khoác, mỏng dính a) Từ ghép có nghĩa phân loại : b) Từ ghép có nghĩa tổng hợp : Bài 5: Một bạn chép lại câu chuyện “Nước mắt Nhật Tử”. Câu chuyện có 4 đoạn nhưng bạn lại viết liền một mạch. Em giúp bạn phân đoạn lại cho đúng: (1)Một hôm Ngọc Hoàng đi công tác xa. (2)Công việc ở nhà giao cho con trai là Nhật Tử. (3)Nhật Tử hăng hái thay cha lái chiếc xe lửa. (4)Chiếc xe từ từ lăn bánh rồi biến thành cục lửa tròn lăn đi. (5)Vừa lái xe, Nhật Tử vừa ngắm mây trôi. (6)Chợt Nhật Tử nhìn xuống trần gian, thấy chiếc xe mình dưới nước. (7)Một cô gái đang tát nước sang ruộng kề bên. (8)Nhật Tử nổi cáu, liền cho xe nóng gấp trăm lần. (9)Thế là bao nhiêu nước trên đồng ruộng, sông ngòi đều khô ráo hết. (10)Ngọc Hoàng đi công tác về biết chuyện. (11)Người cầm roi cho vài ‘chiêu’ vào mông Nhật Tử. (12)Tiếng sét ầm ầm, những tia lửa điện ngoằn ngoèo chớp lên. (13)Đau quá, Nhật Tử khóc. (14)Những giọt nước mắt đổ ào xuống trần gian.(15)Người dân gọi những giọt nước mắt đó là trời mưa. (16)Từ đó, cánh đồng có nước trở lại, cây lúa xanh tươi. Đaọn 1 từ câu đến câu . Đoạn 2 từ câu . đến câu Đoạn 3 từ câu . đến câu Đoạn 4 từ câu đến câu .
  49. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu Chiếc dù màu đỏ Bên sườn đồi, một ngôi làng nhỏ đang phải gánh chịu nạn hạn hán kéo dài nhất từ trước đến nay. Người dân trong làng buồn bã, lo âu trước dấu hiệu của một mùa thu hoạch thất bại. Không còn cách nào hơn, mọi người cùng đến nhà thờ để cầu nguyện với hi vọng Chúa Trời nghe thấu những lời cầu khấn mà thương tình đổ mưa xuống trần gian. Vị cha xứ già lặng lẽ nhìn quanh. Sự hiện diện của ông không được mấy ai để ý. Bỗng ông chú ý đến một bé gái quỳ ngay hàng ghế đầu tiên. Cô bé đang cầu nguyện – bình thản, thánh thiện giữa đám đông ôn ào. Ngay cạnh cô bé là một chiếc dù* màu đỏ - chiếc dù duy nhất xuất hiện trong nhà thờ. Ông trìu mến ngắm nhìn khôn mặt ngây thơ, đáng yêu nhưng tràn đầy niềm tin của cô bé, lòng đầy xúc động. Cuối cùng, buổi cầu nguyện cũng kết thúc trong sự nôn nóng của phần đông những người tham dự. Khi họ đang vội vàng chuẩn bị trở về nhà thì lạ thay, một cơn mưa ào tới. Tất cả đều hò reo, vui mừng vì bao trông ngóng suốt thời gian qua cuối cùng đã trở thành hiện thực. Chợt mọi người lặng yên, bối rối nhường đường cho cô bé với khuôn mặt rạng ngời, cầm trên tay chiếc dù màu đỏ nhẹ nhàng bước ra trong làn mưa. Tất cả đều đến nhà thờ để cầu nguyện, nhưng chỉ có cô bé là người có niềm tin chắc chắn vào những lời cầu nguyện của mình. (Theo Hạt giống tâm hồn) *Dù (tiếng Nam Bộ): ô Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Mọi người đến nhà thờ để làm gì? a- Để cầu nguyện không bị hạn hán
  50. b- Để cầu nguyện cho trời đổ mưa c- Để cầu nguyện mùa màng không thất bại Câu 2. Cha xứ xúc động về điều gì ở cô bé khi cầu nguyện trong nhà thờ ? a- Quỳ ngay ở hàng ghế đầu tiên của nhà thờ b- Cầu nguyện bình thản giữa đám đông ồn ào c- Khuôn mặt ngây thơ nhưng tràn đầy niềm tin Câu 3. Vì sao trời nắng hạn mà cô bé lại mang theo chiếc dù màu đỏ vào nhà thờ cầu nguyện ? a- Vì đó là đồ vật ngày nào cô cũng mang theo bên mình b- Vì cô muốn người đi nhà thờ cầu nguyện chú ý đến mình c- Vì cô tin rằng lời cầu nguyện sẽ thành sự thật, trời sẽ mưa Câu (4). Câu chuyện muốn nhắn nhủ với chúng ta điều gì? a- Cần phải chân thành, nghiêm túc khi cầu nguyện b- Cần phải đặt niềm tin vào điều mình mong ước c- Cần thận trọng, biết lo xa trước mọi tình huống II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống rồi chép lại các thành ngữ, tục ngữ a) r,d hoặc gi - ạn .ày sương ó/ - .ấy ách phải ữ lấy lề/ b) iên hoặc iêng - M nói tay làm/ - T học lễ, hậu học văn/
  51. Câu 2. Các tên riêng nước ngoài trong đoạn văn sau đều viết chưa đúng quy định chính tả, em hãy gạch dưới và viết lại cho đúng các tên riêng đó: Nhà thơ người i ta li a pe tra cô (1304 – 1374) khi đi qua a vi nhông của pháp đã tận mắt chứng kiến dịch hạch. Năm 1602 – 1603, hơn 12 vạn người ở Mát xcơ va đã chết vì dịch hạch và đói. Năm 1630 có 8 vạn người i ta li a và 50 vạn người vê nê zu ê la chết vì dịch hạch. Năm 1665, hơn 7 vạn người ở luân đôn (anh), năm 1679 có 8 vạn người ở viên (áo) và năm 1681 hơn 9 vạn người ở pra-ha ( tiệp khắc cũ ) cũng đã chết vì căn bệnh truyền nhiễm ghê gớm này. (Dẫn theo Nguyễn Lân Dũng) * Viết lại các tên riêng: Câu 3. Trong những câu sau, có một từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt và một câu là lời nói trực tiếp nhưng chưa dùng dấu ngoặc kép. Em hãy điền dấu cho từ ngữ và câu đó. Chiều đến, bầu trời trở nên phẳng phiu, xanh ngắt. Hạt Nắng dạo chơi trên cánh đồng. Nghe mẹ gọi, Hạt Nắng vội vàng chia tay những hạt lúa vàng xuộm, bám theo cánh tay hồng của mẹ, trở về ngôi nhà nằm khuất sau dãy núi. Nó đâu biết nơi mà mình đã đi qua đang xào xạc dậy lên những âm thanh trìu mến: Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con! Câu 4. a) Sắp xếp lại thứ tự các câu sau cho đúng trình tự thời gian diễn ra các sự việc trong câu chuyện “Con quạ thông minh”: (1) Quạ bèn nghĩ ra một cách (2) Nó tìm thấy một cái lọ có nước (3) Một con quạ khát nước (4) Quạ tha hồ uống
  52. (5) Một lúc sau nước dâng lên (6) Song nước trong lọ ít quá, cổ lọ lại cao, nó không thò mỏ vào uống được (7) Nó lấy mỏ gắp từng hòn sỏi bỏ vào trong lọ Thứ tự đúng (ghi số trong ngoặc đơn): . b) Hãy hình dung và viết một đoạn văn kể lại những chi tiết cụ thể nói về con quạ thực hiện việc uống nước trong lọ một cách thông minh (bài 4 a) Đáp án Đề 1 Đáp án tuần 8 Phần I- 1. b 2. c 3. c (4). b Phần II- Câu 1. a) Dạn dày sương gió; Giấy rách phải giữ lấy lề b) Miệng nói tay làm; Tiên học lễ, hậu học văn Câu 2.Gạch dưới và viết đúng các tên riêng nước ngoài I-ta-li-a, Pe-tra-cô, A-vi-nhông, Pháp, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, Vê-nê-zu-ê-la, Luân Đôn, Anh, Viên, Áo Pra-ha, Tiệp Khắc Câu 3. Từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt: “ngôi nhà” Câu là lời nói trực tiếp: “Xin cảm ơn, ơi Hạt Nắng bé con!” Câu 4. a) Thứ tự đúng : 3 – 2 – 6 – 1 – 7 – 5 – 4
  53. b) Tham khảo: Quạ ra chiều suy nghĩ: Làm thế nào bây giờ? Nghiêng lọ để nước chảy ra ư? thế thì không chừng đổ hết nước mất. Chợt mắt quạ sáng lên. Nó đã nghĩ ra được một cách. Nó nhẹ nhàng gắp từng hòn sỏi ở cạnh đó bỏ vào trong lọ. Nước dần dần dâng lên. Rồi nước dâng gần đến miệng lọ. Quạ ta thò mỏ vào lọ uống thỏa thích. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 8 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước câu nêu nội dung đúng nhất của bài “Nếu chúng mình có phép lạ” a. Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ về một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc. b. Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để cuộc sống của trẻ em được đầy đủ và hạnh phúc hơn. c. Bài thơ nói lên ước mơ của các bạn nhỏ muốn có phép lạ để thế giới trở nên tốt đẹp hơn. Bài 2: Hãy viết lại tên người, tên địa lí sau cho đúng quy tắc: lép Tôn-xtôi: Hi Ma Lay A: Mô-rít-xơ mát-téc-níc: đa nuýp : Tô mát Ê đi xơn: Niu Di Lân: . Lê Nin : . Công Gô : Bài 3 : Tìm các từ cùng nghĩa hoặc gần nghĩa với từ ước mơ” để điền vào bảng : Các từ ghép bắt đầu bằng tiếng “ước”: Các từ ghép bắt đầu bằng tiếng “mơ”:
  54. . . Bài 4: Dùng gạch chéo để phân cách các từ trong mỗi câu văn sau: Mỗi lần về đến đầu phố nhà mình, Hằng lại được ngửi thấy mùi hương hoa sữa quen thuộc. Bài 5: Tìm trong câu văn trên: a. 4 danh từ: b. 3 từ ghép có nghĩa phân loại; Bài 6: Hãy điền thành ngữ hoặc tục ngữ tương ứng với nghĩa trong bảng: Nghĩa thành ngữ, tục ngữ: Thành ngữ hoặc tục ngữ tương ứng: - Thương yêu mọi người như yêu bản thân - mình. - Đùm bọc, cưu mang, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn, khó khăn. - Tính thẳng thắn, bộc trực. - - Mong ước điều gì được đáp ứng như ý. Tập làm văn: Em hãy viết một bức thư cho bạn cũ để thăm hỏi và nói cho bạn nghe về ước mơ của em. - Học sinh viết bài tập làm văn vào vở Luyện Tiếng Việt - Các ngày trong tuần HS ôn thi giữa học kì I theo hướng dẫn của giáo viên -Thời gian thi các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh: đầu tuần 10 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 1)
  55. Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Hòn Đá và Chim Ưng Trên đỉnh ngọn núi cao ngất trời, Chim Ưng làm tổ. Sớm chiều, nó thường đứng bên Hòn Đá to lớn, nhìn xuống những dải mây xa, nhìn xuống biển xanh tít tắp dưới sâu. Bỗng một hôm, Hòn Đá cất tiếng nói: - Hỡi Chim Ưng, ta đây cao không kém gì ngươi, nhưng đứng trên cao mãi cũng chán. Ta muốn cùng ngươi bay xuống dưới sâu kia, thì xem ai tới trước. Chim Ưng kinh ngạc hỏi: - Đá không có cánh, làm sao bay được? - Được chứ! Ta chỉ nhờ ngươi đẩy mạnh cho ta lao xuống rồi ta tự biết cách bay tiếp để thi tài với ngươi. Nào, ngươi hãy giúp ta đi! Chim Ưng lưỡng lự. Hòn Đá nói khích: - Chẳng lẽ ngươi sợ thua ta hay sao? Chẳng lẽ dòng giống chim ưng thượng võ là thế mà lại từ chối giúp người khác sao ? Sau một lúc phân vân, Chim Ưng áp sát thân mình rắn chắc vào Hòn Đá, ra sức đẩy về phía trước. Hòn Đá từ từ chuyển động, lăn lộc cộc vài bước khô khốc rồi reo lên: - A, ta sắp bay rồi! Nào Chim Ưng, ngươi hãy cất cánh cùng ta bay! Vụt một cái, Hòn Đá nhào xuống như luồng đạn bắn, xé gió rít lên kiêu hãnh. Chim Ưng lao vút theo nhưng không sao theo kịp Hòn Đá. Hòn Đá như không nhìn thấy biển ở dưới, cứ vun vút nhào tới. Một tiếng “ùm” dữ dội, nước biển tóe lên cao, thế là hết.
  56. Từ đấy, sớm sớm chiều chiều, Chim Ưng thường bay lượn trên đỉnh núi cao, nhìn xuống biển sâu, tưởng nhớ người bạn cũ. Còn Hòn Đá thì mòn mỏi vì năm tháng và sóng đánh cát mài, suốt đời cầu khẩn được trở lại với ngọn núi mẹ yêu quý. (Theo Vũ Tú Nam) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Vì sao Hòn Đá thách thức Chim Ưng bay xuống dưới sâu? a- Vì Hòn Đá thích được thi tài bay liệng với Chim Ưng b- Vì Hòn Đá biết chắc mình bay nhanh hơn Chim Ưng c- Vì Hòn Đá đã chán cảnh đứng mãi trên núi cao Câu 2. Vì sao Chim Ưng lưỡng lự không muốn thi tài với Hòn Đá? a- Vì Chim Ưng sợ thua tài của Hòn Đá b- Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá chỉ nói cho vui c- Vì Chim Ưng nghĩ Hòn Đá không bay được Câu 3. Hòn Đá bay bằng cách nào? a- Tự chuyển mình b- Nhờ Chim Ưng đẩy c- Nhờ luồn gió thổi 4. Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì? a- Không nên kiêu căng thách đố người khác b- Phải nghĩ kĩ trước khi hành động để khỏi ân hận c- Không coi thường khả năng của người khác
  57. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Tìm và viết đúng chính tả: a) – 2 từ láy âm đầu l (M: long lanh) - 2 từ láy âm đầu n (M: nở nang) b) – 2 từ ghép có tiếng chứa vần uôn (M: buôn bán) - 2 từ ghép có tiếng chứa vần uông (M: ruộng nương) Câu 2. Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào từng chỗ trống cho thích hợp: Người ta ai cũng phải có Những sẽ chắp cánh cho con người vượt qua bao ghềnh thác khó khăn, giúp con người làm nên bao điều kì diệu. Nhưng những sẽ níu kéo người ta lại, làm cho con người trở thành nhỏ bé, yếu hèn. (Từ cần điền: ước muốn tầm thường, ước mơ, ước mơ cao đẹp) Câu 3. Gạch dưới các động từ trong mỗi dãy từ sau: a) cho, biếu, đẹp, tặng, sách, mượn, lấy b) ngồi, ghế, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh c) phấn khởi, lo lắng, hồi hộp, nhẹ nhàng
  58. Câu 4. a) Hãy tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5 câu) kể lại suy nghĩ của một trong hai nhân vật trong câu chuyện “Hòn Đá và Chim Ưng” sau khi kết thúc câu chuyện : b) Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) nhằm thuyết phục bố (hoặc mẹ) đồng ý cho em tham gia lớp học bơi do nhà trường tổ chức trong dịp nghỉ hè. Gợi ý: Việc học bơi đem lại những lợi ích gì thiết thực (về tinh thần và sức khỏe, về phòng tránh tai nạn đuối nước )? Người bơi giỏi sẽ có tương lai thế nào? (Chú ý dùng từ xưng hô phù hợp khi nói với bố, mẹ) Đáp án Đề 1 Đáp án tuần 9 I - 1. c 2. c 3. b 4. b II- 1. VD: a) – 2 từ láy âm đầu l: lung linh, lóng lánh - 2 từ láy âm đầu n: nóng nảy, nôn nao b) – 2 từ ghép có tiếng chứa vần uôn: buôn làng, mong muốn - 2 từ ghép có tiếng chứa vần uông: ăn uống, chiều chuộng
  59. Câu 2. Thứ tự cần điền : ước mơ, ước mơ cao đẹp, ước muốn tầm thường Câu 3. Gạch dưới các động từ : a) cho, biếu, tặng, mượn, lấy b) ngồi, nằm, đi, đứng, chạy c) phấn khởi, lo lắng, hồi hộp Câu 4. Gợi ý: a) Tôi nằm lại dưới đáy biển sâu cho sóng đánh cát mài không biết đã bao nhiêu năm tháng. Tôi ân hận vô cùng. Vì kiêu ngạo và ngu ngốc, tôi đã đòi bay nên bây giờ phải nằm lại nơi này. Tôi khát khao trở lại nơi ngọn núi mẹ yêu quý, khát khao gặp lại người bạn cũ Chim Ưng. Nhưng đã quá muộn rồi. b) Việc học bơi đem lại nhiều lợi ích thiết thực lắm mẹ ạ. Mỗi lần đi bơi về, tinh thần của con sẽ được sảng khoái, thể lực cũng thêm khỏe mạnh. Cô giáo con nói rằng: ai biết bơi thì người đó sẽ tránh được tai nạn đuối nước. Người bơi giỏi còn có thể trở thành vận động viên bơi lội, giành Huy chương Vàng nữa, mẹ ạ. Mẹ đồng ý cho con tham gia vào lớp bơi trong dịp hè này, mẹ nhé! Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 9 (Đề 2) Thời gian: 45 phút PHIẾU ÔN TẬP GIỮA KÌ I (Tiếng Việt) Bài 1: Xếp các từ ghép sau vào bảng cho phù hợp: hoa quả, xe máy, núi rừng, hoa hồng, làng mạc, nhà cửa, sách vở, cây tre, con trâu, quần áo, ghế tựa, máy bay. Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Từ ghép có nghĩa phân loại:
  60. . Bài 2:Xếp các từ sau vào bảng cho phù hợp: thẳng thắn, thật thà, gian dối, lừa dối, ngay thẳng, dối trá, gian lận, lừa đảo, chân thật, giảo hoạt, chính trực. Từ gần nghĩa với từ trung thực Từ trái nghĩa với từ trung thực Bài 3 : Viết tiếp vào chỗ trống 4 từ ghép có chứa tiếng “thương” Bài 4: Tìm 2 danh từ cho mỗi loại dưới đây: a. danh từ chỉ người: b. danh từ chỉ vật: . c. danh từ chỉ hiện tượng: d. danh từ chỉ khái niệm: e. danh từ chỉ đơn vị: Bài 5: Viết:hai thành ngữ hoặc tục ngữ nói về:
  61. - Lòng thương người: . - Tính trung thực và tự trọng: - Ước mơ của con người: Bài 6 : Dựa vào nội dung bài “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”, khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Chị Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe dọa như thế nào? a) Mẹ Nhà Trò phải vay lương ăn của bọn nhện b) Bọn nhện chăng tơ ngang đường đe bắt Nhà Trò, vặt chân, vặt cánh, ăn thịt. c) Chị Nhà Trò ốm yếu, mồ côi mẹ, phải chạy ăn từng bữa, bị bọn nhện đánh. 2. Lời nói và cử chỉ của Dế Mèn thể hiện tính cách gì? a) Là người có tính khoe khoang trước kẻ yếu. b) Là người biết cảm thông với kẻ gặp khó khăn. c) Là người có tấm lòng nghĩa hiệp, tỏ thái độ bất bình trước việc ác, sẵn sàng ra tay bênh vực kẻ yếu. 3. Chi tiết nào cho thấy Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp? a) Xòe cả hai càng ra bảo chị Nhà Trò: “Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khỏe ăn hiếp kẻ yếu”. b) Đến dắt Nhà Trò đi. c) Đến gần Nhà Trò hỏi han. 4. Từ “ăn hiếp” có nghĩa là gì?
  62. a) Ăn nhiều hết phần người khác b) Dựa vào sức mạnh hay quyền thế để chèn ép, bắt nạt kẻ khác c) Cậy có sức khỏe, không sợ mọi người 5. Tiếng “yếu ” gồm những bộ phận cấu tạo nào? a) Chỉ có vần b) Chỉ có âm đầu và vần c) Chỉ có vần và thanh 6. Tìm trong bài: a) Hai danh từ riêng: b) Hai danh từ chung: 7. Bài có 4 từ láy là : a) tỉ tê, chùn chùn, nức nở, thui thủi. b) tỉ tê , chùn chùn, nức nở, vặt chân vặt cánh c) tỉ tê, chùn chùn, nghèo túng vẫn hoàn nghèo túng, thui thủi 8. Đặt câu với mỗi từ: a) thui thủi: b) bênh vực: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 (Đề 1) Thời gian: 45 phút A- Kiểm tra đọc I – Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
  63. Đọc một trong số các đoạn trích dưới đây trong bài Tập đọc đã học (SGK Tiếng Việt 4, tập một ) và trả lời câu hỏi (TLCH); sau đó tự đánh giá, cho điểm theo hướng dẫn ở Phần hai (Giải đáp – Gợi ý ) (1) Truyện cổ nước mình từ Mang theo truyện cổ tôi đi đến Cho tôi nhận mặt ông cha mình – 8 câu ) TLCH: Hai câu thơ “Chỉ còn truyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.” Ý nói gì ? (2) Người ăn xin (từ Tôi chẳng biết làm cách nào đến Ông lão nói bằng giọng khản đặc ) TLCH: Cậu bé không có gì cho ông lão, nhưng tại sao ông lão lại nói: “Như vậy là cháu đã cho lão rồi,”? (3) Tre Việt Nam (từ Lưng trần phơi nắng phơi sương đến xanh màu tre xanh ) TLCH: Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao? (4) Những hạt thóc giống (từ Mọi người đều sững sờ đến chú bé trung thực và dũng cảm này ) TLCH: Vì sao chú bé Chôm lại được vua truyền ngôi cho? (5) Trung thu độc lập ( từ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng đến nông trường to lớn, vui tươi ) TLCH: Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? Điều đó có ý nghĩa gì? II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm) Con chó Xôm và cậu chủ nhỏ Pê-tơ-rô học ở lớp tôi. Cậu có một con chó tên là Xôm. Hằng ngày, cậu đến trường cùng con Xôm tin cẩn của mình. Con chó ngậm một cái túi nhỏ đựng đôi giày của chủ nó. Trước kì nghỉ xuân, Pê-tơ-rô phải đi cùng bố mẹ đến một nơi rất xa. Họ không thể mang Xôm theo được. Pê-tơ-rô chỉ khẩn khoản xin các bạn một điều:
  64. - Tớ sẽ để lại cái túi có đôi giày. Hằng ngày, các bạn cứ cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ của nó để nó đỡ buồn. Chúng tôi đem Xôm về nhà Ni-cô-la và dựng một cái lều con gần trường cho Xôm để phòng khi mưa gió. Con chó rất buồn bã. Nhưng mỗi sáng, Ni-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi ngậm ở miệng thì nó trở nên rất vui vẻ và còn vẫy đuôi mừng rỡ. Nó ngỡ được đi gặp chủ cũ. Lúc đến trường, Ni-cô-la cầm túi vào lớp thì Xôm lặng lẽ nhìn cậu ta như muốn hỏi: “Pê-tơ-rô của nó bây giờ ở đâu?” Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường. Trước cảnh đó, ai cũng muốn vuốt ve Xôm vì cảm thông với nỗi cô đơn của con vật. Trên đường về nhà, Xôm lại ngậm cái túi có đôi giày của Pê-tơ-rô. Con chó lại nhìn chủ mới như dò hỏi: “Pê- tơ-rô của nó ở đâu?”. Nhìn cảnh đó, ai nấy đều xúc động. Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm. Một lần, Xtê-pan đã nói: - Này, chúng mình lừa dối nó làm gì nhỉ? Hãy để cái túi ở nhà, Ni-cô-la ạ! Cứ để Xôm biết sự thật rằng: chủ nó đã đi rất xa. Chúng tôi đem chuyện này đến hỏi thầy giáo. Thầy trả lời: - Đừng làm thế các em ạ! Hãy cứ để cho nó tin tưởng. Và như vậy, chắc nó sẽ sống thanh thản hơn. – Sau một phút im lặng, thầy nói tiếp: “Chính các em cũng cần học cách sống như vậy.” (Theo Xu-khôm-lin-xki) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lười đúng Câu 1. Trước khi phải cùng bố mẹ đi xa, Pê-tơ-rô khẩn khoản xin các bạn điều gì? a- Đem Xôm đến nhà Ni-cô-la để chăm sóc chu đáo b- Cho Xôm đến trường ngồi ở chỗ cũ để nó đỡ buồn c- Cho Xôm biết tin Pê-tơ-rô đã cùng bố mẹ đi rất xa Câu 2. Vì sao khi No-cô-la dẫn Xôm đến trường với cái túi, Xôm trở nên vui vẻ và mừng rỡ ? a- Vì Xôm được đi học cùng với Ni-cô-la
  65. b- Vì Xôm ngỡ được đi học cùng chủ cũ c- Vì Xôm ngỡ được đi gặp người chủ cũ Câu 3. Chi tiết “Nhiều bạn không đi cùng Ni-cô-la mà chỉ muốn đi cùng Xôm.” cho thấy điều gì? a- Các bạn muốn chia sẻ nỗi cô đơn với Xôm b- Các bạn muốn đem niêm vui đến cho Xôm c- Các bạn chỉ muốn nói cho Xôm biết sự thật Câu 4. Câu trả lời của thầy giáo ý nói gì? a- Không biết sự thật thì sẽ sống thanh thản b- Cần có niềm tin trong cuộc sống c- Không biết sự thật thì sẽ luôn tin tưởng Câu 5. Tiếng “ở” gồm những bộ phận nào? a- Vần b- Vần và thanh c- Âm đầu và vần Câu 6. Dùng từ nào dưới đây để điền vào chỗ trống trong câu “Dòng sông chảy giữa hai bờ xanh mướt lúa ngô.” ? a- hiền lành b- hiền từ c- hiền hòa Câu 7. Hai dòng nào dưới đây có từ không thuộc cách cấu tạo của các từ trong nhóm? a- vắng vẻ, vắng lặng, văng vắng b- mong đợi, mong mỏi, mong chờ
  66. c- cuống quýt, cuống cuồng, luống cuống Câu 8. Câu “Xôm cứ ngồi ở cửa lớp cho đến khi tan trường” có mấy động từ? a- Một động từ ( đó là từ : ) b- Hai động từ ( đó là các từ : .) c- Ba động từ ( đó là các từ : ) B- Kiểm tra viết I- Chính tả nghe- viết (5 điểm) Buổi sáng trên bờ biển Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyến thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh. (Bùi Hiển) * Chú ý : HS nhờ người khác đọc từng câu để chép lại bài chính tả trên giấy kẻ ô li II- Tập làm văn (5 điểm) Kể lại câu chuyện (khoảng 12 câu) nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi. Đáp án Đề 1 A- Đọc (10 điểm) I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
  67. - Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm, đọc sai quá 5 tiếng: 0 điểm) - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu và các cụm từ cho rõ nghĩa: 1 điểm (ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) - Bước đầu thể hiện cảm xúc trong giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa thể hiện rõ cảm xúc : 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện đúng cảm xúc : 0 điểm ) - Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2,5 phút: 0 điểm ) - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm , trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) VD: (1) Hai câu thơ ý nói nhờ truyện cổ chúng ta biết được các thế hệ cha ông của mình đã từng sống, chiến đấu, yêu thương như thế nào, biết được cha ông muốn nhắn gửi chúng ta những gì qua truyện cổ. (2) Ông lão nói như vậy vì ông đã nhận được tình thương, sự cảm thông và tôn trọng của cậu bé qua hành động cố gắng tìm quà tặng, qua lời xin lỗi chân thành, qua cái nắm tay rất chặt (3) VD: Hình ảnh Có manh áo cộc, tre nhường cho con gợi ra mo tre màu nâu bao quanh cây măng mới mọc như chiếc áo mà tre nhường cho con. Hình ảnh “Nòi tre đâu chịu mọc cong/ Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường” muốn nói về búp măng không chịu mọc cong, khỏe khoắn, ngay thẳng, khảng khái. (4) Vì Chôm là người trung thực, dũng cảm (5) Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai sẽ soi sáng máy phát điện chạy bằng sức nước; những con tàu lớn chạy trên biển, nhiều nhà máy với những ống khói chi chít, cao thẳm, soi sáng trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. Đây chính là mong ước của anh về sự phát triển giàu có của đất nước. II- Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
  68. 1. b (0,5 điểm) 2. c (0,5 điểm) 3. a (0,5 điểm) 4. b ( 0,5 điểm) 5. b (0,5 điểm) 6. c (0,5 điểm) 7. a (0,5 điểm) –b (0,5 điểm) 8. b (ngồi, tan) B- Viết ( 10 điểm ) I – Chính tả nghe – viết (5 điểm – 15 phút) - Em nhờ bạn đọc để viết bài chính tả - Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai- lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm. Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ bị trừ 1 điểm toàn bài II- Tập làm văn (5 điểm , thời gian làm bài khoảng 35 phút) - Viết đúng kiểu bài văn kể chuyện theo cấu tạo đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài). Bài ciết có độ dài khoảng 12 câu; nội dung nói về kỉ niệm của em với một người bạn cùng lứa tuổi. Diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. - Bài làm đạt những yêu cầu trên đạt mức Giỏi (5- 4,5 điểm), Khá (4 – 3,5 điểm), Trung bình (3 – 2,5 điểm), Yếu (2 – 1,5 điểm), Kém (1 – 0,5 điểm) Tham khảo: Chỉ còn mấy hôm nữa là đến ngày khai trường. Mẹ mua tặng tôi một bộ váy hồng thật đẹp.
  69. Ngay ngày hôm sau, tôi đem bộ váy ra khoe với các bạn tôi. Thật ngạc nhiên, thì ra ai cũng được bố mẹ may cho quần áo mới để đón ngày khai trường. Chỉ có một mình Hằng ngồi lặng lẽ chẳng nói năng gì. Tôi chợt nhận ra nhà Hằng nghèo lắm, chắc bạn chẳng có nhiều quần áo như chúng tôi đâu. Trong đầu tôi nảy ra một ý định. Tối hôm đó, tôi về hỏi ý kiến mẹ. Mẹ đồng ý cho tôi tặng bộ váy của mình cho Hằng. Và các bạn có biết không, mẹ lại thưởng cho tôi một bộ quần áo mới nữa đấy. Cứ nghĩ đến ngày khai trường sắp tới, ai cũng được mặc quần áo mới, tôi thấy vui sướng lạ lùng. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 10 (Đề 2) Thời gian: 45 phút BÀI KIỂM TRA THÁNG 10 Phân môn :Luyện từ và câu Bài 1: Xếp các từ ghép sau vào bảng cho phù hợp: hoa quả, xe máy, núi rừng, hoa hồng, làng mạc, nhà cửa, sách vở, cây tre, con trâu, quần áo, Từ ghép có nghĩa tổng hợp: Từ ghép có nghĩa phân loại: Bài 2:Gạch dưới từ dùng sai trong đoạn văn sau: Bà tôi kể lại: hồi ông nội tôi còn sống, ông tôi là người rất trung nghĩa. Mặc dù bọn xấu mua chuộc ông bằng đủ mọi cách để ông bao che tội cho chúng, nhưng ông không chịu. Ông tôi luôn nói ra sự thật và làm việc theo lẽ phải Bài 3 : Điền thành ngữ hoặc tục ngữ tương ứng với mỗi nghĩa sau:
  70. - Thương yêu mọi người như yêu bản thân mình: - Đùm bọc, cưu mang, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn, khó khăn: - Tính thẳng thắn, bộc trực. - Mong ước điều gì được đáp ứng như ý. Bài 4: Viết tiếp vào chỗ trống 4 từ ghép có chứa tiếng “ước” Bài 5: Với mỗi loại sau hãy tìm 3 từ: Từ láy âm đầu Từ láy vần Từ láy cả âm và vần Bài 6: Tìm 4 từ ghép là tên gọi của các loại bút: Bài 7: Đặt câu với mỗi từ sau:
  71. Mong ước: Phát minh: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Cá Chép hóa Rồng Chuyện kể ngày xưa, vào mùa hạn hán, những cánh đồng, con sông đều trở nên khô cằn, nứt nẻ, các con vật sống rất khổ sở vì thiếu nước. Một hôm, mẹ con nhà Cóc dắt díu nhau đi tìm nước. Trên đường đi, các con vật thấy Cóc liền bảo hãy nghiến răng để trời ban mưa xuống cho vạn vật đỡ khổ. Cóc mẹ buồn rầu trả lời : “Đã nghiến đến trẹo cả quai hàm mà không thấy trời mưa” Những lời than vãn của muôn loài đến tai Ngọc Hoàng. Cảm thương, Ngọc Hoàng liền truyền lệnh cho Long Vương tổ chức một cuộc thi vượt vũ môn. Thí sinh nào ba lần vượt vũ môn thành công sẽ được ban phép hóa Rồng, phun nước làm mưa giúp muôn loài. Khi cuộc được loan báo, các con vật Tôm, Rùa, Cá, Ếch, rất náo nức. Tuy nhiên, trong số đó chỉ có anh em nhà Cá Chép là siêng năng chăm chỉ, mỗi ngày họ bỏ nhiều thời gian và công sức để luyện tập nhảy cao, nhảy xa. Trong khi đó các con vật khác chỉ mải mê chơi. Đến ngày thi đấu, hầu hết các con vật đều không vượt qua được vũ môn đầu tiên. Chỉ riêng Cá Chép, nhờ chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó nên đã ba lần vượt vũ môn thành công, trở thành Rồng – một con vật linh thiêng, giúp muôn loài thoát khỏi nạn hạn hán và được mọi người kính trọng . (Thúy Bình)
  72. Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Ngọc Hoàng tổ chức cuộc thi vượt vũ môn nhằm mục đích gì? a- Để muôn loài không than vãn vì thiếu chỗ thi thố tài năng b- Để chọn con vật được phép hóa Rồng, phun nước làm mưa c- Để chọn loài vật thay Cóc gọi trời làm mưa xuống trần gian Câu 2. Vì sao chỉ có Cá Chép ba lần vượt qua được vũ môn? a- Vì Cá Chép chăm chỉ luyện tập và quyết tâm vượt khó b- Vì các con vật khác chỉ mê chơi, chưa quyết tâm luyện tập c- Vì Cá Chép có lợi thế vượt vũ môn so với các loài vật khác Câu 3. Nhân vật Cá Chép trong câu chuyện tượng trưng cho điều gì? a- Sức khỏe phi thường b- Tài năng và sự khéo léo c- Lòng quyết tâm và sự kiên trì Câu 4. Câu tục ngữ nào dưới đây nói đúng ý nghĩa câu chuyện? a- Có bột mới gột nên hồ b- Có chí thì nên c- Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Viết lại các câu tục ngữ, ca dao sau cho đúng chính tả a) Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai đổi hướng soay nền mặc ai
  73. b) Chớ thấy xóng cã mà rả tay chèo c) Thắng không kiêu, bại không nãn Câu 2. Chọn một trong ba từ đã, sẽ, đang điền vào từng chỗ trống trong câu chuyện dưới đây cho thích hợp: Sư tử và chuột nhắt Một hôm, khi sư tử nằm thì thấy chuột chạy qua lưng. Sư tử chồm dậy tóm gọn chuột và nói: - Hay lắm, mi .là món khai vị cho bữa tối của ta. Chuột run lên vì sợ hãi: - Xin anh hãy tha chết cho tôi. Một ngày nào đó, tôi trả ơn anh. Sư tử phá lên cười rồi nói: - Trả ơn ta ư? Bé nhỏ như ngươi thì giúp gì được ta? Nhưng thôi được, ta .thả ngươi ra. Mấy ngày sau, trong lúc đi dạo trong rừng, chuột nghe thấy tiếng sư tử kêu rên. Chuột vội vã đến gần và nhìn thấy sư tử bị mắc trong lưới của người thợ săn. Chuột nhanh nhẹn cắn đứt những sợi lưới thành một lỗ thủng để sư tử chui ra. Sư tử được chuột cứu thoát như vậy đó! (Theo La-phông-ten) 3. a) Gạch dưới các tính từ trong đoạn văn sau: Thế là mùa hè đã đến rồi. Gốc nhài cằn cỗi bỗng bật nở những bông hoa trắng, thơm lừng. Cây đại tháng trước trơ trụi những cành nay cũng vụt nở những chùm hoa thơm
  74. ngát. Chậu ô rỗ bỗng nhiên đơm đầy hàng trăm nụ tròn xinh, nở ra những bông hoa nhỏ, mỏng manh, y hệt một lẫng hoa do thiên nhiên ban tặng. (Theo Vũ Tú Nam) b) Khoanh tròn những từ in đậm là tính từ trong các cặp câu sau: (1). a) Chiều chiều, mấy đứa trẻ con chúng tôi thường rủ nhau chơi đá bóng b) Tính bạn ấy rất trẻ con (2). a) Học hay cày giỏi b) Bố bạn hôm nay đi cày hay đi bừa? Câu 4. a) Tưởng tượng em và mẹ cùng đọc truyện “Cậu bé người Nhật” ở tuần 4, sau đó có cuộc trao đổi về tính cách đáng khâm phục của cậu bé. Dựa vào một số lời đối thoại dưới đây, em hãy hoàn chỉnh nội dung cuộc trao đổi. Con: Mẹ thấy truyện Cậu bé người Nhật thế nào, hả mẹ? Mẹ:- Câu chuyện cảm động quá! Nhưng, con có biết cậu bé đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì điều gì không? Con: - . . Mẹ: - Con nói đúng đấy. Mẹ sẽ kể câu chuyện về cậu bé người Nhật cho mọi người nghe. Chắc những người đang chen lấn để tính tiền trong siêu thị, những thanh niên ung dung ngồi ghế trong khi cụ già phải đứngtrên xe buýt sẽ phải xấu hổ trước cậu bé này. Mỗi chúng ta đều cần học tập cậu bé đó, phải không con ? Con: - . .
  75. b) Viết mở bài của truyện “ Cá Chép hóa Rồng” theo cách gián tiếp :
  76. Đáp án Đề 1 Phần I- 1.b 2.a 3.c 4.b Phần II- Câu 1. - Ai ơi giữ chí cho bền Dù ai đổi hướng xoay nền mặc ai - Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. - Thắng không kiêu, bại không nản. Câu 2 Điền vào chỗ trống theo thứ tự : đang, sẽ, sẽ, sẽ, đang, đã Câu 3. a) Gạch dưới tính từ: cằn cỗi, trắng, thơm lừng, trơ trụi, thơm ngát, đầy, tròn xinh, nhỏ, mỏng manh. b) Khoanh tròn các tính từ ở câu (1).b; (2).a Câu 4. a) VD: Con: - Con nghĩ rằng bạn nỏ đã làm mẹ bị bất ngờ và xúc động nhất vì bạn đã nói : “Chắc nhiều người còn đói hơn con. Con bỏ vào đó để các cô chú phát chung cho công bằng chú ạ!”. Trong đói khát và đau khổ vì những người thân yêu nhất đã mất, bạn nhỏ vẫn không chịu nhận khẩu phần ăn của người khác nhường cho mình mà lại bỏ vào thùng thực phẩm để phát chung và cho rằng làm như thế mới công bằng. Con thấy bạn nhỏ thật tuyệt vời! Con: - Vâng ạ, mẹ nói đúng, con cũng thấy là chúng con cần học tập bạn nhỏ này. Bạn ấy là tấm gương về đạo đức. Bạn đã cho chúng con thấy: không nên chỉ biết bản thân mình mà còn phải nghĩ về người khác; phải sống thật công bằng.
  77. b) (Mở bài theo cách gián tiếp): Có rất nhiều câu chuyện ngợi ca sự quyết tâm kiên trì, bền bỉ. Nhờ quyết tâm, kiên trì, bền bỉ mà người ta có thể làm nên bao điều kì diệu. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe một câu chuyện như thế - chuyện một con Cá Chép đã hóa thành Rồng một cách kì diệu như thế nào. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 11 (Đề 2) Thời gian: 45 phút BÀI KIỂM TRA THÁNG 11 Phân môn :Luyện từ và câu Bài 1: 1a) Gạch dưới từ không phải là động từ 1b) Gạch dưới từ không phải là tính từ trong mỗi dãy từ sau trong mỗi dãy từ sau 1. cho, biếu, tặng, sách, mươn, lấy 1. tốt, xấu, hiền, khen, thông minh, thẳng thắn 2. ngồi, nằm, đi, đứng, chạy, nhanh 2. đỏ tươi, xanh thắm, vàng óng, hiểu biết, tím biếc 3. ngủ, thức, im, khóc, cười, hát 3. tròn xoe, méo mó, lo lắng, dài ngoẵng, 4. hiểu, phấn khởi, lo lắng, sợ hãi nặng trịch, nhẹ tênh Bài 2: Trong các từ được gạch chân ở đoạn văn sau có từ là động từ, danh từ hoặc tính từ. Em hãy ghi D dưới các danh từ, ghi Đ dưới các động từ và ghi T dưới các tính từ: Nằm cuộn tròn trong chiếc chăn bông ấm áp, Lan ân hận quá. Em muốn xin lỗi mẹ và anh, nhưng lại xấu hổ vì mình đã vờ ngủ. Áp mặt xuống gối, em mong trời mau sáng để nói với mẹ: “Con không thích chiếc áo ấy nữa. Mẹ hãy để tiền mua áo ấm cho cả hai anh em”
  78. Bài 3 : Tìm tính từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau: a) Mẹ em nói năng rất b) Bạn Hà xứng đáng là người con ., trò c) Trên đường phố, mội người và xe cộ đi lại . d) Hai bên bờ sông, cỏ cây và những dãy núi hiện ra rất Bài 4: Điền tiếng kiên hoặc tiếng quyết vào những chỗ trống để tạo các từ ghép hợp nghĩa: cường . trì . chiến .liệt .trung tâm . chí nhẫn Bài 5: Viết vào mỗi chỗ trống 2 từ : Từ Từ ghép Từ láy gốc: Đẹp Xanh Xấu
  79. Bài 6: Đặt 2 câu có sử dụng tính từ, gạch chân tính từ đó: Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu Chuyện về hai hạt lúa Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt,đều to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem gieo chúng trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì, nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, dù hạt lúa thứ hai bị nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới.
  80. (Theo báo Điện tử) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Vì sao lúa thứ nhất không muốn được đem gieo xuống đất mà lại “chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó”? a- Vì hạt lúa nghĩ ở đó có đủ nước và chất dinh dưỡng nuôi sống b- Vì hạt lúa nghĩ rằng đó là nơi trú ngụ an toàn, điều kiện sống tốt c- Vì hạt lúa sợ gặp nguy hiểm, sợ thân mình bị tan nát trong đất Câu 2. Tại sao hạt lúa thứ hai lại ngày đêm mong muốn được gieo xuống đất? a- Vì hạt lúa thấy sung sướng khi bắt đầu cuộc đời mới b- Vì hạt lúa thấy thích thú khi được thay đổi chỗ ở mới c- Vì hạt lúa nghĩ rằng ở trong lòng đất sẽ được an toàn Câu 3. Dòng nào dưới đây nêu đúng kết cục của hai hạt lúa? a- Hạt thứ nhất nằm lâu ở góc nhà, bị chuột ăn mất; hạt thứ hai bị tan biến vào đất, không còn gì. b- Hạt thứ nhất héo khô, chết dần vì thiếu nước, ánh sáng; hạt thứ hai thành cây lúa óng vàng, trĩu hạt. c- Hạt thứ nhất trở thành cây lúa xanh tốt, khỏe mạnh; hạt thứ hai chết dần vì hạn hán, thiếu nước. Câu 4. Câu chuyện trên muốn nói với em điều gì? a- Can đảm, dám đương đầu với khó khăn thử thách thì sẽ thành công b- Đối mặt với khó khăn, thử thách thì cuộc sống không thể bình yên. c- Biết tránh khó khăn, thử thách thì cuộc sống sẽ luôn luôn bình yên.
  81. II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn: Câu 1. Điền vào chỗ trống: a) tr hoặc ch (1) .iều .iều, bọn .ẻ .ăn .âu úng tôi rủ nhau ơi uyền, .ơi .ong óng , .ơi .ận giả .ên .iền đê. (2) Chúng tôi phải đăng kí tạm .ú tại .ụ sở ủy ban với vị phó .ủ tịch vì đồng .í công an phụ .ách hộ khẩu bận đi họp. b) Tiếng có vần ươn hoặc ương (1) Cá không ăn muối cá Con cãi cha mẹ trăm .con hư. (2) Lưỡi không .nhiều .lắt léo. (3) người như thể .thân. Câu 2. a) Gạch dưới các câu tục ngữ nói về ý chí, nghị lực của con người : (1) Thắng không kiêu, bại không nản (2) Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng (3) Thua keo này, bày keo khác (4) Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo. (5) Có công mài sắt, có ngày nên kim. b) Điền từ có tiếng chí vào chỗ trống trong những câu sau : (1) Ý kiến của bạn Tuấn quả là (2) Lan là người bạn của tôi (3) Nữ Oa .vá trời.
  82. Câu 3. Viết vào chỗ trống 1 ví dụ về cách thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm cho trước (xanh, chậm) Cách thể hiện mức xanh chậm độ (1) tạo ra từ ghép . . hoặc từ láy . . (2) thêm các từ rất, . . quá, lắm . . . (3) tạo ra phép so . sánh Câu 4. a) Viết kết bài mở rộng cho truyện “Chuyện về hai hạt lúa” bằng cách nói lên suy nghĩ của em về câu chuyện : . . . . b) Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện em đã nghe hoặc đã đọc nói về một người có tấm lòng nhân hậu hoặc có ước mơ cao đẹp. Chú ý : Em tự lập dàn ý vào vở để chuẩn bị cho bài kiểm tra về văn kể chuyện ở tuần 12. Đáp án Đề 1
  83. Phần I- 1.c 2.a 3.b 4.a Phần II- Câu 1. a) (1) Chiều chiều,bọn trẻ chăn trâu chúng tôi rủ nhau chơi chuyền, chơi chong chóng, chơi trận giả trên triền đê. (2) Chúng tôi phải đăng kí tạm trú tại trụ sở ủy ban với vị phó chủ tịch vì đồng chí công an phụ trách hộ khẩu bận đi họp. b) (1) Cá không ăn muối cá ươn Con cãi cha mẹ trăm đường con hư. (2) Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo. (3) Thương người như thể thương thân. Câu 2. a) Gạch dưới các câu: (1) ; (3) ; (4) ; (5) b) Điền từ có tiếng chí: (1) chí lí ; (2) chí thân ; (3) quyết chí Câu 3. VD: Cách thể hiện mức độ xanh chậm (1)tạo ra từ ghép hoặc từ Xanh xanh (hoặc : xanh Chầm chậm (hoặc : chậm láy lè, xanh ngắt ) rì rì ) (2) thêm các từ Rất xanh (hoặc : xanh Rất chậm (hoặc : chậm rất,quá,lắm quá, xanh cực kì ) quá, chậm lắm ) (3) tạo ra phép so sánh Xanh như tàu lá ( hoặc : Chậm như rùa ( hoặc : xanh như chàm ) chậm như sên )
  84. Câu 4. VD : a) (Kết bài mở rộng bằng cách nói lên suy nghĩ về câu chuyện): Cũng là hạt lúa nhưng vì có những sự lựa chọn khác nhau mà kết cục trái ngược nhau. Tôi mong rằng sự lựa chọn của hạt lúa thứ hai sẽ là sự lựa chọn của mỗi chúng ta khi đứng trước “cánh đồng” bao la của cuộc đời này. b) Em có thể chọn truyện ở SGK hoặc truyện trong sách này như: Phép màu giá bao nhiêu? Một vị bác sĩ, “Ông lão ăn mày” nhân hậu (hoặc: Ước mơ, Chiếc dù màu đỏ ) Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Bài 1: Gạch chân các tính từ trong đoạn thơ sau: Em mơ làm mây trắng Em mơ làm nắng ấm Bay khắp nẻo trời cao đánh thức bao mâm xanh Nhìn non sông gấm vóc Vươn lên từ đất mới Quê mình đẹp biết bao! Mang cơm no áo lành. Đoạn trên có: - Các động từ là : - Các danh từ là : Bài 2: Cho các từ: thoang thoảng, rất, đậm, nhất Điền các từ chỉ mức độ đã cho trên đây vào chỗ trống cho phù hợp:
  85. Ngọc lan là giống hoa quý. Hoa rộ vào mùa hè. Sáng sớm tinh mơ, những nụ lan đã he hé nở, hương lan toả theo làn gió nhẹ. Đến giữa trưa, nắng càng gắt, hương lan càng thơm Hương toả ngào ngạt khắp cả xóm khiến cho người ngây ngất. Bài 3: Với mỗi ô trống cho hai ví dụ về các thể hiện mức độ khác nhau của mỗi đặc điểm: Cách thể hiện vàng đẹp ngoan hiền mức độ Tạo ra các từ láy Tạo ra các từ ghép Thêm các từ Rấtt, quá, lắm Tạo ra phép so sánh Bài 4: Viết lại 3 câu tục ngữ hoặc ca dao nói về ý chí, nghị lực của con người (sự kiên trì, lòng quyết tâm)
  86. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Cậu bé Niu-tơn Sinh ra trong một gia đình nông dân ở Anh, năm 12 tuổi, cậu bé Niu-tơn mới được ra thành phố đi học. Thoạt đầu, cậu chỉ là một học trò bình thường. Cuối năm học thứ hai thì một chuyện bất thường xảy ra, đánh dấu một bước ngoặt trên con đường học tập của Niu-tơn. Hôm ấy, trong giờ nghỉ, Niu-tơn bị một cậu học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu căng, ngỗ nghịch chế nhạo. Tức giận, Niu-tơn quyết chí học thật giỏi để chiếm lấy vị trí đứng đầu lớp. Bằng cách ấy, cậu sẽ làm cho người bạn xấu tính kia hết kiêu căng, hợm hĩnh. Niu-tơn tự đề ra cho mình một kế hoạch học tập rất tích cực. Cậu miệt mài làm hết các bài tập thầy giáo ra, mải mê đến quên ăn quên ngủ. Quả nhiên, chỉ mấy tháng sau, cậu đã vượt lên, trở thành học trò xuất sắc nhất lớp, được các bạn nể phục, thầy giáo ngợi khen. Năm 16 tuổi, đang khao khát học giỏi, Niu-tơn buộc phải bỏ học, về nông thôn giúp mẹ lo việc buôn bán. Nhưng Niu-tơn không hứng thú công việc làm ăn. Cậu thường tìm mua sách rồi say sưa, mải miết học. Chú của Niu-tơn thấy cháu có năng khiếu đặc biệt đã khuyên chị nên cho cháu học tiếp. Thế là năm 17 tuổi, Niu-tơn được vào học đại học. Trong trường, cậu đã đọc hầu hết công trình khoa học của các nhà bác học trước đó. Vì thế, sau này Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị lớn như kính thiên văn nhìn thấu các vì sao, giúp con người nghiên cứu vũ trụ bao la. Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới như thế đấy.
  87. (Theo Tsi-chi-a-kốp) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Lúc mới ra thành phố đi học, Niu-tơn là một học trò thế nào? a- Là một học trò bình thường b- Là một học trò giỏi nhất lớp c- Là một học trò xuất sắc nhất Câu 2. Lí do nào khiến Niu-tơn quyết học thật giỏi để chiếm vị trí đứng đầu lớp? a- Niu-tơn muốn tất cả các bạn trong lớp phải nể phục mình b- Niu-tơn muốn được thầy giáo khen ngợi mình trước cả lớp c- Niu-tơn muốn cậu học sinh giỏi nhất lớp hết kiêu căng, hợm hĩnh Câu 3. Niu-tơn làm thế nào để trở thành học trò xuất sắc nhất lớp ? a- Tự đề ra kế hoạch học tập rất tích cực; say sưa đọc thêm nhiều sách b- Miệt mài làm hết các bài tập; học thật kĩ, nắm thật chắc bài học c- Cả hai ý nêu trên Câu 4. Dòng nào dưới đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện? a- Nhờ được ra thành phố để học tập từ nhỏ, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới. b- Nhờ có ý chí, nghị lực và năng khiếu, Niu-tơn đã trở thành nhà bác học nổi tiếng của thế giới c- Nhờ chăm chỉ, miệt mài học tập, Niu-tơn đã cống hiến cho loài người nhiều phát minh có giá trị II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
  88. Câu 1. Chép lại các câu tục ngữ sau khi điền vào chỗ trống: a) l hoặc n ói ời thì giữ ấy ời Đừng như con bướm đậu rồi ại bay. b) i hoặc iê (1) Lúa ch m lấp ló đầu bờ Hễ nghe t .ng sấm phất cờ mà lên. (2) Ch im trời ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. Câu 2. a) Ghi lại 1 từ đồng nghĩa với từ quyết chí : . b) Ghi lại 5 từ trái nghĩa với từ quyết chí ( biết rằng có 3 từ có tiếng chí và 2 từ có tiếng nản) : (1) (2) (3) (4) (5) Câu 3. Gạch dưới 3 câu hỏi có trong đoạn sau và ghi vào băng theo mẫu:
  89. (1) Chợt bé Chuối để ý đến một bác có thân người bù xù, đầy những gai góc tua tủa. (2) Bé Chuối thấy ngộ quá liền hỏi mẹ : (3) – Mẹ ơi, cái bác gì bù xù, đầy những gai nhọn, lại đứng chắn ngang lối vào góc vườn nhà mình, hở mẹ ? (4) - À, đó là bác bồ kết, con ạ! (5) – Bồ kết là thế nào cơ hả mẹ ? (6) Sao mình bác ấy mọc nhiều gai thế ? Câu hỏi Câu hỏi của ai Để hỏi ai Từ nghi vấn Câu số . . Câu số . Câu số Câu 4. Chọn một câu chuyện trong SGK Tiếng Việt nói về đề tài “thật thà, trung thực” trong đời sống (VD :Một người chính trực, Một nhà thơ chân chính, Những hạt giống, Ba lưỡi rìu (SGK Tiếng Việt 4); Ai ngoan sẽ được thưởng – SGK Tiếng Việt 2 ) sau đó trả lời câu hỏi : a) Tên câu chuyện: . b) Trả lời câu hỏi: (1) Câu chuyện có những nhân vật nào? (2) Tính cách của nhân vật được thể hiện ở những chi tiết nào? (Chọn 1 nhân vật )
  90. (3) Câu chuyện nói với em điều gì ? (4) Câu chuyện được mở đầu và kết thúc theo những cách nào em đã học ? Đáp án Đề 1 Phần I- Câu 1.a Câu 2.c Câu 3.c Câu 4.b Phần II- Câu 1. a) Nói lời thì giữ lấy lời Đừng như con bướm đậu rồi lại bay b) Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên c) Chim trời ai dễ đếm lông Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày. Câu 2. a) VD: quyết tâm
  91. b) VD: nản chí, nhụt chí, thoái chí, chán nản, nản lòng 3. Giải đáp Câu hỏi Câu hỏi của ai Để hỏi ai Từ nghi vấn Câu số (3) Bé Chuối mẹ gì, hở Câu số (5) Bé Chuối mẹ thế nào, hả Câu số (6) Bé Chuối mẹ sao Câu 4. VD: a) Tên câu chuyện: Ai ngoan sẽ được thưởng b) (1) Câu chuyện có các nhân vật: Bác Hồ, em Tộ và các bạn nhỏ (2) Tính cách của nhân vật được thể hiện ở các chi tiết (chọn 1 nhân vật) - Bác Hồ (hiền từ, rất yêu thương và quan tâm đến các cháu nhỏ): đến thăm phòng ngủ, phòng ăn, nhà bếp, nơi tắm rửa của các cháu; trò chuyện vui vẻ và chia kẹo cho các cháu ; khen ngợi em tộ biết nhận lỗi. - Em Tộ (thật thà, trung thực):không dám nhận kẹo của Bác vì biết mình có mỗi không vâng lời cô. (3) Câu chuyện có ý nghĩa : Tính thật thà, trung thực thật đáng quý. (4) Cách mở đầu và kết thúc của câu truyện : - Mở bài theo cách trực tiếp ( kể ngay vào sự việc bắt đầu câu chuyện) - Kết thúc theo cách không mở rộng (chỉ cho biết kết cục của câu chuyện, không bình luận gì thêm)
  92. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Chép đoạn văn sau cho đúng chính tả: Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi: Chị ơi, em em - Nguyên bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát cơm còn nóng nhìn em khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như em định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại. - Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? - Nguyên nhìn tôi không chớp mắt . Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với em ra sao? Đi bộ đội hay đi học?Tôi thấy khó quá! (Theo Thùy Linh, Mặt trời bé con của tôi) Bài 1: Tìm trong đọan văn trên: a) 5 danh từ chung: b) 5 động từ: c) 5 tính từ: Bài 2: Viết lại các câu hỏi trong đoạn văn trên. Với mỗi câu hỏi hãy xác định rõ: - Người hỏi là ai? - Câu hỏi đó để hỏi ai? - Dấu hiệu nhận biết (Từ để hỏi)? Bài 3: Viết lại một câu tùy ý có trong đoạn. Hãy đặt các câu hỏi xung quanh nội dung câu đó. Mẫu: Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi. - Nguyên bảo tôi vào khi nào? - Gần cuối bữa ăn ai bảo tôi?
  93. - Nguyên bảo ai vào lúc gần cuối bữa ăn? Bài 4: Giải nghĩa câu thành ngữ, tục ngữ sau: - Chị ngã em nâng - Có công mài sắt có ngày nên kim Với mỗi thành ngữ, tục ngữ trên em hãy tìm thêm một thành ngữ, tục ngữ khác có nghĩa tương tự. HS làm bài vào vở Luyện Tiếng Việt Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I – Bài tập về đọc hiểu Tên bạn khắc bằng vàng An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”. Ma-ri hào hứng: - Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”. An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức : - Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được. Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại: - Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi. An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:
  94. - Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần. Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để teenMa-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt: - Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích! Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên: - Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo. – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne? - Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu! Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh. Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE. (Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì? a- Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp b- Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng c- Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi? a- Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp
  95. b- Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm c- Giận dỗi, diễ cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa. Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp? a- Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp b- Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú c- Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình? a- Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình b- Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt c- Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn 1. Điền vào chỗ trống: a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x Mùa . Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng .bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì .trên trái đất lại vươn lên ánh . mà sinh nảy nở với một mạnh không cùng. (Theo Nguyễn Đình Thi) b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia: - Cuộc sống của chúng ta chán đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được lên khỏi giếng, nhung khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng. Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:
  96. - Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp. (Theo La Phông-ten) Câu 2. Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm: a) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Câu hỏi : b) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Câu hỏi : c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để đợi bé Thơ. Câu hỏi : Câu 3. Đặt câu hỏi phù hợp với mỗi tình huống sau : a) Có một điểm trong bài học em chưa hiểu, em muốn nhờ bạn giải thích hộ. b) Tan học về, em gặp một bà cụ đang cần sang bên kia đường. Em muốn giúp bà cụ qua đường. c) Một bạn ở lớp em viết chữ rất đẹp. Hãy bộc lộ sự thán phục của em về chữ viết của bạn bằng một câu hỏi. d) Em đánh vỡ lọ hoa, em tự trách mình bằng một câu hoi. Câu 4. a) Đọc đoạn văn sau và điền vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả từng sự vật:
  97. Từ thuở nhỏ, phong cảnh quê hương đã in sâu vào lòng tôi. Chỉ cần mở cánh cửa sổ nhỏ ngôi nhà của bố tôi là đã có thể thấy một thảo nguyên xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng. Những con đường mòn nhỏ chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài, còn những lối vào hang trông như miệng thú há ra. Sau rặng núi này là một rặng núi khác nhô lên. Các quả núi tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà. (Theo Ra-xun Gam-za-tốp) (1) Thảo nguyên: (2) Những con đường mòn nhỏ : . (3) Những lối vào hang : (4) Các quả núi : b) Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau: Xuân đến Đỏ như ngọn lửa Lá bàng nhẹ rơi Bỗng choàng tỉnh giấc Cành cây nhú chồi. Dải lụa hồng phơi Phù sa trên bãi Cơn gió mê mải Đưa hương đi chơi. Thăm thẳm bầu trời Bồng bềnh mây trắng Cánh chim chở nắng Bay vào mùa xuân. (Nguyễn Trọng Hoàn ) . .
  98. Đáp án Đề 1 Phần I- 1.b 2.a 3.c 4.a Phần II - Câu 1. a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức b) thật, nhấc, nhấc Câu 2. a) Bằng lăng đã làm gì để đợi bé Thơ? b) Bằng lăng đã giữ lại cái gì để đợi bé Thơ? c) Bằng lăng đã giữ lại một bông hoa cuối cùng để làm gì? Câu 3. a) Bạn giải thích hộ mình chỗ này được không? (hoặc: Bạn có thể giải thích đề toán này cho mình không? ) b) Cháu giúp bà qua đường có được không ạ? (hoặc: Bà để cháu dẫn sang đường có được không ạ? ) c) Sao chữ của bạn đẹp thế? (hoặc: Chữ của bạn đẹp thế này cơ à ? ) d) Sao mình vô ý thế không biết (hoặc: Sao mình đoảng thế nhỉ? ) Câu 4. a) (1) Thảo nguyên: xanh bát ngát như tấm thảm trải rộng ra từ ven làng (2) Những con đường mòn nhỏ: chạy ngoằn ngoèo qua những vách đá trông như những con rắn dài (3) Những lối vào hang: trông như miệng thú há ra. (4) Các quả núi: tròn tròn nhấp nhô như lưng con lạc đà b) Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:
  99. - Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi. - Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi. - Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi. - Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương. - Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh. - Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 (Đề 2) Thời gian: 45 phút Rèn chữ: Chép lại đoạn 1 (5 dòng đầu) bài “Cánh diều tuổi thơ”. (Vở luyện Tiếng Việt) Bài 1: a) Viết tiếp 3 từ ghép có chứa tiếng quyết nói về ý chí và nghị lực của con người: Quyết chí, b) Viết tiếp 5 từ nói về những khó khăn, thử thách, đời hỏi con người phải có ý chí, nghị lực vượt qua để đạt được mục đích: Thử thách, c) Viết tiếp 5 từ có nghĩa trái ngược với ý chí và nghị lực: Nản lòng, Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận được gạch chân trong mỗi câu sau: a) Nàng công chúa mặt trắng, ngồi trong mái lầu son.
  100. b) Chú bé Đất muốn trở thành người xông pha, làm được nhiều việc có ích. c) Thuở đị học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn của ông dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Bài 3: Nối câu có phần in đậm với từ nghi vấn phù hợp để hỏi cho phần in đậm đó: a) Tiếng mưa rơi lộp độp trên mái nhà. Ở đâu? b) Đường phố lúc nào cũng nườm nượp người đi lại. Thế nào? c) Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Làm gì? d) Người yêu em nhất chính là mẹ e) Giờ ra chơi các bạn gái thường nhảy dây. Là ai g) Ngoài đồng, bà con đang thu hoạch lúa. Bài 4: Viết vào chỗ chấm một câu câu hỏi với mục đích khác cho mỗi tình huống sau: a)Khen một người bạn có lòng tốt đã giúp đỡ mình một việc quan trọng: b) Khẳng định một điều mình biết về thành tích học tập của một người bạn:
  101. c) Muốn bạn giúp mình một việc cụ thể nào đó: Bài 5: Gạch chân từ nghi vấn trong mỗi câu hỏi sau: a) Cậu có biết chơi cờ vua không? c) Mẹ sắp đi chợ chưa? b) Anh vừa mới đi học về à? d) Làm sao bạn lại khóc? Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 (Đề 1) Thời gian: 45 phút I- Bài tập về đọc hiểu Tiếng sáo diều Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ. Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ. Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức. Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến
  102. tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy Ôi, sáo diều có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này. (Nguyễn Anh Tuấn) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả? a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ Câu 2. Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào? a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ Câu 3. Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều? a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi. b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Câu 4. Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ? a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trốngs: