Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Bàn Đạt (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Bàn Đạt (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2019_2020_tr.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 8 - Năm học 2019-2020 - Trường THCS Bàn Đạt (Có đáp án)
- PHÒNG GD - ĐT PHÚ BÌNH ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÀN ĐẠT Năm học 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA Cấp độ Vận dụng Cộng Thông Nhận biết Chủ đề hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Phần 1 - Nêu được tên ĐỌC – văn bản được HIỂU trích. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Số câu Số câu: 2 Số câu:2 Số điểm Số điểm: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10% Nêu được nội dung chính của đoạn văn. Nêu được tác dụng trật tự từ trong những bộ phận in đậm Số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số điểm Số điểm: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ % Tỉ lệ:20 % Tỉ lệ: 20 % Phần 2 Viết được Viết được LÀM VĂN đoạn văn trình bài văn bày suy nghĩ nghị luận cá nhân về về một bài việc bảo vệ thơ môi trường Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 2 Số điểm Số điểm: 2 Số điểm: 5 Số điểm: 7 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50 % Tỉ lệ: 70 % Số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 6 Số điểm Số điểm: 1 Số điểm: 2 Số điểm: 2 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ:20 % Tỉ lệ: 20 % Tỉ lệ: 50 % Tỉ lệ: 100 %
- PHÒNG GD - ĐT PHÚ BÌNH ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÀN ĐẠT Năm học 2019 – 2020 Môn: Ngữ Văn Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm ) Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau: Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca- đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô- xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. Câu 1: ( 0.5 điểm ) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Câu 2: ( 0,5 điểm ) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ? Câu 3: ( 1 điểm ) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì? Câu 4: ( 1 điểm ) Nêu nội dung chính của đoạn văn? Phần II: LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1: ( 2 điểm ) Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường. Câu 2: ( 5 điểm ) Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”. BGH DUYỆT GIÁO VIÊN RA ĐỀ (Kí, ghi rõ họ tên) Phạm Thị Kim Oanh
- PHÒNG GD - ĐT PHÚ BÌNH HƯỚNG DẪN CHẤM ĐẾ KIỂM TRA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÀN ĐẠT Năm học 2019 – 2020 Môn: Ngữ văn 8 Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm) Câu 1 ( 0.5 đ ) Yêu cầu trả lời: - Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000. Hướng dẫn chấm : - Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời. Câu 2 ( 0.5 đ ) Yêu cầu trả lời: - Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh. Hướng dẫn chấm : - Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời. Câu 3 ( 1 đ ) Yêu cầu trả lời : Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói. Hướng dẫn chấm: - Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên. - Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Câu 4 ( 1 đ ) Yêu cầu trả lời: Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông Hướng dẫn chấm: - Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên. - Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên. - Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời. Phần II: Làm văn ( 7 điểm ) Câu 1: ( 2 đ ) *Yêu cầu chung: Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau: - Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận. - Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn. * Yêu cầu cụ thể: TT ĐIỂM 1 Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL 0,25 2 Xác định đúng vấn đề NL 0,25 3 Triển khai các vấn đề NL 1 Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:
- - Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường. - Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em. (nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông 4 Sáng tạo 0,25 5 Chính tả, dùng câu, đặt câu. 0,25 6 TỎNG CỘNG 2 Hướng dẫn chấm: Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý. Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý. Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý. Điểm 0.: Không viết được đoạn văn. Câu 2: ( 5 đ ) *Yêu cầu chung: Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau: - Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. - Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả. - Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn. * Yêu cầu cụ thể: a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ) - Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề. - Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn. - Điểm 0: Không làm bài. b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ) - Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ - Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận. c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận. - Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau: + Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục. + Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. + Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một "thi gia" đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. + Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của
- thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. - Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ. - Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên. - Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên. - Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên. - Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên. d, Sáng tạo (0.5đ) - Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu. - Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc. e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ) - Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu. BGH DUYỆT Giáo viên ra đề (Kí, ghi rõ họ tên) Phạm Thị Kim Oanh