Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì II

doc 38 trang thaodu 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_ngu_van_8_hoc_ki_ii.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 - Học kì II

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II PHẦN I: VĂN BẢN: A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật 1 Nhớ rừng 2 Quê hương 3 Khi con tu hú 4 Tức cảnh Pác Bó 5 Ngắm trăng (Vọng nguyệt) trích NKTT 6 Đi đường (Tẩu lộ) trích NKTT B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư tưởng Giá trị nghệ thuật 1 Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 2 Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 3 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 4 Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) 5 Thuế máu (Trích chươngI, Bản 1
  2. án chế độ thực dân Pháp) 1925 6 Đi bộ ngao du (Trích Ê- min hay về giáo dục) 1762 CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ Nhớ rừng là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ Nhớ rừng được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm -Lá vàng rơi trên giấy Mực đọng trong nghiên sầu Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ ông đồ? Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 2
  3. 3.Vẽ lại sơ đồ lập luận của các tác phẩm nghị luận: Chiếu dời đô,Hịch tướng sĩ,nước đại Việt ta,bàn luận về phép học? PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi vấn 2 Câu cầu khiến 3 Câu cảm thán 4 Câu trần thuật 5 Câu phủ định 3
  4. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm một mục đích nhất định III. HỘI THOẠI: Vai xã hội là gì?Vai xã hội được xác định qua những quan hệ xã hội nào?Khi tham gia hội thoại mọi người cần chú ý điều gì? IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: Lựa chọn trật tự từ trong câu có những tác dụng nào?cho ví dụ? PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: 1,Muốn làm văn thuyết minh trước hết phải làm gì?Kể tên các phương pháp thuyết minh thường dùng? 2,Hãy cho biết bố cục thường gặp khi làm bài thuyết minh về: -Cách làm một đồ dùng; cách nấu 1 món ăn; một di tích danh lam thắng cảnh 4
  5. 3,Thế nào là luận điểm trong bài văn nghị luận?dàn ý chung của bài văn nghị luận? 4, Vai trò của yếu tố tự sự,miêu tả,biểu cảm trong bài văn nghị luận? IV. ĐỀ ÔN TẬP TỔNG HỢP ĐỀ 1 Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. " (Trích Bàn luận về phép học, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Ngữ Văn 8 - tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2(0.5 điểm). Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” thuộc kiểu câu gì xét theo mục đích nói? Câu 3(1,0 điểm). Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên mục đích chân chính của việc học. Mục đích đó là gì? Câu 4(1,0 điểm). Hiện nay, việc một số người đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi. Vậy, theo em lối học đó có phù hợp trong xã hội đang phát triển như nước ta hay không? Vì sao? Phần II. Làm văn (7.0 điểm) 5
  6. Câu 1 (2.0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc học của chính mình hôm nay. Câu 2 (5.0 điểm). M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên Đề 2 PHẦN I: (4đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Huống chi thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm của trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi phải chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” 1. Đoạn văn trên viết bằng thể loại nào? Nêu đặc điểm của thể loại đó? 2. Nêu nội dung của đoạn văn trên? 3. Câu: “Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” thuộc kiểu câu gì? Thực hiện hành động nói nào? 4. Viết đoạn văn từ 5-7 câu làm sáng tỏ luận điểm: “ Đại La là thắng địa xứng là kinh đô của đế vương muôn đời” PHẦN II (6đ) Cho câu thơ: “ Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ” 1. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ? 2. Đoạn thơ vừa chép nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu hiểu biết của em về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ đó ? 3. Viết một đoạn văn quy nạp ( khoảng 15 câu), trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán-gạch chân câu văn đó. Đề 3 Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Phần dịch thơ)của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau : a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ ? c) Từ bài thơ "Ngắm trăng” của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Câu 2. (2.0 điểm) Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau : “Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha : (1) - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? ( 2) Chị Dậu gạt nước mắt : ( 3) - Không đau con ạ ! (4)” Phần 2: Làm văn (5 điểm) Câu 3. Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu ĐÁP ÁN ĐỀ 1: Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 6
  7. "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. " (Trích Bàn luận về phép học, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp Ngữ Văn 8 - tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2(0.5 điểm). Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” thuộc kiểu câu gì xét theo mục đích nói? Câu 3(1,0 điểm). Trong đoạn văn trên, tác giả đã nêu lên mục đích chân chính của việc học. Mục đích đó là gì? Câu 4(1,0 điểm). Hiện nay, việc một số người đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi. Vậy, theo em lối học đó có phù hợp trong xã hội đang phát triển như nước ta hay không? Vì sao? Phần II. Làm văn (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm). Từ nội dung phần Đọc hiểu hãy viết một đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc học của chính mình hôm nay. Câu 2 (5.0 điểm). M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I. Đọc 1 Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. 0.5 hiểu HS xác định từ 02 phương thức trở lên được ½ điểm. 2 Câu "Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ 0.5 đạo.” là câu phủ định. 3 Mục đích chân chính của việc học là học để làm người. 1.0 4 HS bày tỏ ý kiến riêng của mình, và có cách lý giải phù hợp nhưng không vi 1.0 phạm đạo đức, pháp luật. Dưới đây là một số gợi ý: - Nêu nhận xét, đánh giá. - Lí giải ngắn gọn, thuyết phục cho nhận xét của mình. II. 1 Viết đoạn văn (từ 7- 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về mục đích việc Làm học của chính mình hôm nay. văn a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0.25 b. Xác định đúng vấn đề: mục đích việc học của chính mình hôm nay 0.25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác viết đoạn. 1.0 d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề. 0.25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0.25 tiếng Việt. 7
  8. 2 M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: 0.5 - Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0.5 Giải thích và chứng minh ý kiến của M.Go-rơ-ki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí 3.0 lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài: * Mở bài: - Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống của con người hôm nay. - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. * Thân bài: - Giải thích: Sách là gì? + Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện. + Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện. + Sách mở ra những chân trời mới: mở rộng sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc - Chứng minh vai trò của sách trong đời sống: + Sách cung cấp tri thức về khoa học và kĩ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lí, (dẫn chứng). + Sách đưa ra khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới (dẫn chứng). + Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ, (dẫn chứng). - Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách: + Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách những nội dung tốt. + Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế. * Kết bài: - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách. - Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách. d. Sáng tạo: 0.5 Có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0.5 tiếng Việt. ĐỀ 2: I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm) Câu 1: (2 điểm) a) Chép chính xác phần dịch thơ bài thơ “Ngắm Trăng” của Hồ Chí Minh? (1 điểm). b) Qua bài thơ “Ngắm Trăng” em học tập được gì ở Bác? (1 điểm). Câu 2: (2 điểm ). 8
  9. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Lão Hạc thổi cái mồi rơm, châm đóm. Tôi đã thông điếu và bỏ thuốc rồi. Tôi mời lão hút trước. Nhưng lão không nghe - Ông giáo hút trước đi. Lão đưa đóm cho tôi - Tôi xin cụ. Và tôi cầm lấy đóm, vo viên một điếu. Tôi rít một hơi xong, thông điếu rồi mới đặt vào lòng lão. Lão bỏ thuốc, nhưng chưa hút vội. Lão cầm lấy đóm, gạt tàn, và bảo: - Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ!” (Lão Hạc - Ngữ văn 8 Tập hai) a) Trong đoạn trích trên mỗi nhân vật nói bao nhiêu lượt lời? (1 điểm). b) Xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên? (1điểm). II. LÀM VĂN: (6 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ như: cờ bạc, tiêm chính ma túy, hoặc tiếp xúc với văn hóa phẩm không lành mạnh, ___Hết___ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017- 2018 Môn: Ngữ văn Lớp 8 Câu/ Bài Nội dung Thang điểm Câu 1 a) Học sinh chép đúng bài thơ “Ngắm trăng” – Hồ Chí Minh như sau: “Trong tù không rượu cũng không hoa, 1 điểm. Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. b) Học tập được: (Học sinh trình bày ý kiến cá nhân nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau) + Tinh thần vượt khó, tinh thần lạc quan 0,5 điểm + Tình yêu thiên nhiên sâu sắc. 0,5 điểm Câu 2 a) Nhân vật ông giáo: 1 lượt lời 0,5 điểm Nhân vật lão Hạc: 2 lượt lời. 0,5 điểm b) Vai xã hội của Lão Hạc và ông giáo: + Xét về tuổi tác: Lão Hạc ở vai trên, ông giáo ở vai dưới. 0,5 điểm + Xét về địa vị xã hội: Lão Hạc có địa vị thấp hơn ông giáo. 0,5 điểm Câu 3 * Gợi ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận (Học sinh nêu ra được vấn đề cần nghị luận như: cờ 1 điểm. bạc, ma túy ) 2. Thân bài: 4 điểm. * Giải thích: - Thế nào là tệ nạn xã hội? Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: cờ bạc, tệ nạn ma tuý, mại dâm, 9
  10. * Thực trạng về tệ nạn xã hội hiện nay: (dẫn chứng) * Nguyên nhân: - Chủ quan: bản thân không nhận thức, không làm chủ bản thân, thích thể hiện mình - Khách quan + Gia đình: thiếu sự quan tâm của gia đình + Xã hội: ảnh hưởng thông tin trên mạng, xã hội hiện đại phát sinh nhiều tiêu cực + Do bạn bè xấu rủ rê * Tác hại: - Đối với bản thân: + Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc, học tập + Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách. - Đối với gia đình: + Ảnh hưởng kinh tế, hạnh phúc - Đối với xã hội: + Ảnh hưởng đến an ninh trật tự. + Tạo gánh nặng cho xã hội * Biện pháp khắc phục: + Có hiểu biết, tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội. + Tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. + Gia đình cần có sự quan tâm 3. Kết bài: 1 điểm - Khẳng định lại vấn đề. - Rút ra bài học cho bản thân. ĐỀ 3: I. VĂN – TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm) Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. (Ngữ văn 8 – Tập hai) a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm) b. Trong văn bản tác giả đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? (1 điểm) Câu 2: (2 điểm) Xác định các câu nghi vấn và nêu chức năng của chúng trong các đoạn trích sau: a. Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? (Lão Hạc - Nam Cao) b. Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên, cười hỏi: - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm) Môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề, đây là vấn đề đang được xã hội quan tâm. 10
  11. Em hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. ___HẾT___ HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2016-2017 MÔN: Ngữ văn – Lớp 8 Câu Nội dung Thang điểm I. Văn – Tiếng việt Câu 1: a. Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học. 0.5 điểm - Tác giả: Nguyễn Thiếp b. Mục đích chân chính của việc học: 0.5 điểm - Học để biết rõ đạo, để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần 1 điểm làm hưng thịnh đất nước, chứ không phải học để cầu danh lợi. a. Câu nghi vấn: Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Câu 2: Chức năng: bộc lộ cảm xúc. 0.5 điểm b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. 0.5 điểm Chức năng: dùng để hỏi. 0.5 điểm 0.5 điểm II. Làm văn Mở bài: 1 điểm - Nêu vấn đề nghị luận: ô nhiễm môi trường, một vấn đề đang được xã hội đặc biệt quan tâm. - Nêu khái quát suy nghĩ của bản thân về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay. Thân bài: * Tầm quan trọng của môi trường đối với đời sống con người: 0.5 điểm - Duy trì sự sống cho con người và muôn vật. - Cung cấp nhiều tài nguyên quý giá, phục vụ cho đời sống con người * Thực trạng môi trường hiện nay: - Ô nhiễm nguồn không khí: 1 điểm - Ô nhiễm nguồn nước: - Ô nhiễm nguồn đất: - Ô nhiễm về âm thanh, ánh sáng, tại các đô thị lớn (Học sinh lập luận và dẫn chứng để làm sáng tỏ những thực trạng trên) * Nguyên nhân: - Nhận thức của con người về ô nhiễm môi trường còn rất hạn 0.5 điểm chế - Vì lợi nhuận kinh tế trước mắt mà các công ty, nhà máy xí nghiệp đã bất chấp luật pháp, thải ra môi trường nước thải, rác thải công nghiệp chưa qua xử lí, không phân huỷ được, - Nhà nước, các công ty thiếu hoặc chưa đầu tư vào việc xử lý vệ 11
  12. sinh môi trường - Pháp luật chưa xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường - Ý thức của con người tôn trọng luật pháp bảo vệ môi trường còn thấp. * Hậu quả: - Môi trường sống không an toàn, thiên tai, dịch bệnh gia tăng, - Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, sức khoẻ, sinh mạng con người 1 điểm (Học sinh nêu dẫn chứng cụ thể). * Giải pháp: 0.5 điểm - Giáo dục, tuyên truyền ý thức, trách nhiệm của con người về bảo 0.5 điểm vệ môi trường. 1 điểm - Hệ thống pháp lí, chế tài nghiêm minh để xử phạt thích đáng cho 6 điểm các cá nhân và tổ chức vi phạm. 5 điểm - Vận dụng, nhân rộng mô hình của các tỉnh, thành, quốc gia thực hiện môi trường xanh – sạch – đẹp. 4 điểm * Liên hệ: hành động của bản thân trong việc bảo vệ môi trường. 3 điểm Kết bài: 1- 2 điểm - Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của môi trường đối 0 điểm với sự tồn vong của nhân loại. - Lời kêu gọi bảo vệ môi trường. ĐỀ 4: Câu 1. (1.5 điểm) Thế nào là câu nghi vấn? Đặt một câu nghi vấn có chức năng để hỏi và một câu nghi vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc? Câu 2. (1.5 điểm) Dựa vào đâu mà người ta đặt tên cho các kiểu hành động nói? Chỉ ra hành động nói trong đoạn văn sau: “Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.” (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn) Câu 3. (2 điểm) Chép thuộc lòng phần dịch thơ bài thơ Ngắm trăng và nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? Câu 4. (5 điểm) Trò chơi điện tử là môn tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tượng đó. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Ngữ Văn 8 - HKII - Năm Học 2016-2017 Câu Nội dung Điểm Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có chức năng dùng để hỏi và thường 0.5đ Câu 1 kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (1.5đ) * HS cho hai ví dụ đúng với kiểu câu nghi vấn có chức để hỏi và một câu nghi 1.0đ vấn có chức năng bộc lộ cảm xúc (mỗi câu 0.5đ) Người ta dựa vào mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. 0.5đ Câu 2 Câu 1: Hành động hỏi. (1.5đ) 0.5đ Câu 2: Hành động trình bày. 0.5đ 12
  13. - Học sinh chép chính xác, đúng chính tả bài thơ . 1.0đ Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ; Câu 3 Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, (2.0đ) Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. - Bài thơ trích trong tập “Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ Tịch với sự kiện khi Bác Hồ sang Trung Quốc để hoạt động thì người bị bắt giam ở Quảng Tây 1.0đ Trung Quốc. * Yêu cầu chung: - HS biết vận dụng các kĩ năng của bài nghị luận để làm bài Tập làm văn có bố cục ba phần đầy đủ. - Biết kết hợp các yếu tố: biểu cảm, tự sự, miêu tả và vận dụng thực tế cuộc sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận *Yêu cầu cụ thể : Dàn ý 1. Mở bài: (0.5 điểm) - Nước ta đã bước vào thời kì hộp nhập. Vì thế cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì ngành công nghệ thông tin cũng phát triển vượt bậc. Bên cạnh những tiện ích thì Internet cũng có những mặt trái của nó. 0,25 - Đặc biệt, là trò chơi điện tử - món tiêu khiển hấp dẫn đã khiến nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và còn phạm những sai lầm khác. Chúng ta suy nghĩ như thế nào về hiện tượng này? 2. Thân bài: (4 điểm) a/ Giải thích:(0.25điểm) Trò chơi điện tử là gì? 0,25 - Một nhà tâm lý Mỹ đã đưa ra định nghĩa: “Trò chơi điện tử là trò chơi mà hành động trong đó cần công nghệ thông tin điều khiển”. - Hiểu một cách đơn giản, trò chơi điện tử là những trò chơi được chơi trên thiết bị điện tử (thường được gọi là game). b/ Biểu hiện:(0.75điểm) - Ta có thể thấy ở bất kì đâu trên khắp nẻo đường, từ thành thị đên nông thôn 0,25 Câu 4 những quán internet mọc lên như nấm. (5.0đ) - Món tiêu khiển hấp dẫn này đã thu hút nhiều đối tượng, trong đó nhất là học sinh. -Học sinh có thể ngồi hàng ngày, hàng giờ trước màn hình vi tính, mê mân với những trò chơi như: liên minh huyền thoại, nông trại, thời trang, nấu ăn, đảo rồng quên cả thời gian, quên ăn, quên học. c/ Nguyên nhân:(1điểm) 0,75 - Do ý thức bản thân, ham mê quá mức và chưa xác định được động cơ và mục đích học tập. - Do cha mẹ quá nuông chiều con, buông lỏng hoặc quá tin tưởng vào con, không quan tâm đến con. - Thích chinh phục khám phá để trở thành người giỏi nhất, để bạn bè tôn vinh và bái phục - Do buồn chán hoặc bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, không tự chủ được bản thân d/ Tác hại:(1điểm) - Ảnh hưởng tới sức khỏe như: mắt bị mỏi, nặng hơn là bị cận thị, sức khỏe giảm sút nhanh chóng. 1,0 - Tốn tiền của gia đình một ích vô ích có khi còn làm thay đổi nhân cách của con người (nói dối, trộm cắp, lừa lọc, thậm chí còn giết người). - Học sinh sẽ xao nhãng việc học, bỏ học, trốn học, không làm bài tập dẫn đến học tập sút kém. - Trò chơi điện tử khiến tâm hồn con người bị đầu độc bạo lực, chém giết, bắn phá khiến con người dễ rơi vào thế giới ảo, đầu mưu mô, nhiều thủ đoạn dẫn 13
  14. đến việc luôn luôn tìm mọi cách đối phó với gia đình, bạn bè, thầy cô. e/ Biện pháp:(1điểm) - Học sinh phải xác định được nhiệm vụ chính là học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách, không lãng phí thời gian vào trò chơi vô bổ, thậm chí có hại, biết chế ngự, kìm nén bản thân để không xa vào những trò chơi chết người 1,0 đó. - Cần có sự quan tâm thường xuyên của gia đình, sự quản lý của nhà trường và xã hội, để giúp cho con em mình tránh xa những đam mê tai hại đó. 1,0 - Nhà trường cần giáo dục, phối hợp thế hệ trẻ tạo ra những sân chơi bổ ích có 0,25 trí tuệ để tất cả các bạn đều tham gia. 3. Kết bài: (0.5điểm) - Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác. 0,25 - Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó. ĐỀ 5: Câu 1 (3.0 điểm): 1. Xác định các câu nghi vấn và nêu chức năng của chúng trong các đoạn trích sau: a) Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? (Lão Hạc/Nam Cao) b) Một hôm, cô tôi gọi tôi đến bên, cười hỏi: - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? (Những ngày thơ ấu/Nguyên Hồng) 2. Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ được in đậm trong đoạn văn sau: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. (Cây tre Việt Nam/Thép Mới) Câu 2 (2,0 điểm): Vì sao có thể nói đoạn trích “Nước Đại Việt ta” là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ “Sông núi nước Nam” (đã học ở lớp 7)? Câu 3 (5,0 điểm): Trò chơi điện tử đang trở thành trò chơi tiêu khiển hấp dẫn, nhất là đối với các bạn học sinh. Nhiều bạn vì mải chơi nên sức học ngày càng giảm sút và còn phạm những sai lầm khác. Hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng đó. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM NĂM HỌC 2016 – 2017 MÔN: NGỮ VĂN 8 Câu 1 (3,0 điểm) 1) Câu nghi vấn: - “Con ng­êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê cũng theo gãt Binh T­ ®Ó cã ¨n ­ ?” (0,5đ) 14
  15.  Chức năng: bộc lộ cảm xúc. (0,5 đ) - “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?” (0,5 đ)  Chức năng: hỏi. (0,5 đ) 2) Hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ in đậm sau: Đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo trình tự miêu tả trong bài văn. (1đ) Câu 2 (2,0 điểm) - Trong bài thơ “Sông núi nước Nam”, ý thức dân tộc được Lý Thường Kiệt xác định trên hai yếu tố: lãnh thổ và chủ quyền. (1,0 đ) - Đến đoạn trích “Nước Đại Việt ta”, ba yếu tố nữa được bổ sung: văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử. (1,0 đ) * Học sinh có thể bổ sung thêm: Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến, truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định (văn hiến nước Nam) thì chính là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lí khách quan. Câu 3 (5,0 điểm): * Yêu cầu về hình thức: (1đ) - Trình bày sạch đẹp, bố cục đủ 3 phần. - Chữ viết dễ đọc, không sai chính tả. * Yêu cầu về nội dung: Mở bài: - Khái quát về tác hại của trò chơi điện tử. - Nêu vấn đề cần nghị luận. Thân bài: Hiện trạng: - Số lượng cửa hàng dịch vụ trò chơi điện tử nhiều và ngày càng gia tăng. - Nó đã thu hút rất nhiều đối tượng, mọi lứa tuổi, đặc biệt là học sinh ở độ tuổi mới lớn, ưa thích khám phá cái mới. - Nhiều bạn học sinh ngồi hàng giờ, hàng ngày trước màn hình máy tính, mê mẩn với những trò chơi trên máy mà sao nhãng học hành và còn phạm nhiều sai lầm khác nữa * Nguyên nhân: - Trò chơi điện tử hiện nay đang thu hút mọi người bởi tính đa dạng và phong phú của nó. - Đây là một thú vui tiêu khiển rẻ tiền, dễ chơi với những âm thanh, đồ họa rất sống động, bắt mắt, mới lạ, hợp với tính cách của giới trẻ. - Do bản thân chưa có ý thức tự giác, còn mãi chơi; do gia đình, bố mẹ còn lỏng lẻo trong việc quản lí con cái * Tác hại: - Đam mê trò chơi điện tử: tốn thời gian dễ khiến học sinh sao nhãng việc học tập, dẫn đến kết quả thấp kém, trốn học, bỏ học - Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người: cận thị, đầu óc mệt mỏi - Chơi game nhiều, sống với thế giới ảo sẽ làm đầu óc mụ mẫm, ảo giác, thiếu vốn sống thực tế - Để có tiền chơi điện tử, người chơi có thể trở thành kẻ trộm cắp, cướp giật, thậm chí gây nhiều tội ác khác - Bị ảnh hưởng bởi những nội dung không lành mạnh hoặc bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo dễ mắc vào các tệ nạn xã hội (Nêu một vài dẫn chứng cụ thể). Giải pháp khắc phục, lời khuyên: Việc mải chơi điện tử rất nguy hại với lứa tuổi học sinh. Vì vậy: - Mỗi học sinh cần phải có ý thức tự giác, thực hiện qui định về thời gian, không ảnh hưởng đến học tập - Các bậc phụ huynh cần quản lí con em mình chặt chẽ. - Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tổ chức các sân chơi bổ ích và lành mạnh nhằm thu hút các em. 15
  16. - Các cơ quan chức năng cần quản lí và kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ điện tử, cần có hình thức xử phạt nghiêm đối với các đối tượng vi phạm (Học sinh có thể nêu những giải pháp hợp lý khác) - Liên hệ thực tế, đưa ra lời khuyên thiết thực. Kết bài: - Khái quát nhận định của cá nhân về vấn đề nghị luận. - Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác. - Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó. ĐỀ 6: Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau : a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? b) Nêu nội dung của bài thơ ? c) Từ bài thơ "Ngắm trăng” của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó. Câu 2. (2.0 điểm) Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau : “Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha : (1) - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? ( 2) Chị Dậu gạt nước mắt : ( 3) - Không đau con ạ ! (4)” (Ngô Tất Tố - Tắt đèn) Câu 3. (1.0 điểm) Qua hai câu thơ : “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Câu 4. (5.0 điểm) Em hãy viết bài văn làm rõ “Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch”. Hết KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2015-2016 Hướng dẫn chấm môn Ngữ văn 8 Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (1.0 đ) NGẮM TRĂNG Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0.25 đ) b) Nội dung bài thơ : Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ) c) Cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. (0.25 đ) Câu 2. (2.0 điểm) Câu 1 : Câu trần thuật (0.5 đ) Câu 2 : Câu nghi vấn (0.5 đ) Câu 3 : Câu trần thuật (0.5 đ) Câu 4 : Câu cảm thán (0.5 đ) Câu 3. (1.0 điểm) Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là : “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc ; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo. 16
  17. Câu 4. (5.0 điểm) A. Yêu cầu a. Hình thức, kĩ năng : - Thể loại : Nghị luận - Biết kết hợp các yếu tố tự sự, biểu cảm, miêu tả vào trong bài viết. - Bố cục phải có đủ 3 phần. - Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. b. Nội dung : Đảm bảo nội dung từng phần như sau : * Mở bài (1.0 điểm) : Nêu lợi ích chung của việc tham quan. * Thân bài (3.0 điểm) : Nêu các lợi ích cụ thể - Về thể chất : những chuyến tham quan du lịch giúp ta thêm khỏe mạnh. - Về tinh thần : những chuyến tham quan du lịch giúp : + Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân. + Có thêm tình yêu với thiên nhiên, quê hương, đất nước. - Về kiến thức : + Hiểu được cụ thể hơn, sâu hơn những điều đã được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe. + Đưa lại nhiều bài học có thể chưa có trong sách vở ở trường. * Kết bài (1.0 điểm) : Khẳng định tác dụng của việc tham quan. ĐỀ 7: Câu 1 (1 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh ? Câu 2 (2 điểm) Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán ? Câu 3 (2 điểm) Qua văn bản "Chiếu dời đô", em hãy cho biết vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời? Câu 4 (1 điểm) Những câu dưới đây mắc 1 số lỗi diễn đạt liên quan đến lô-gic. Hãy sửa những lỗi đó ? a) Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt quần áo, giày dép và nhiều đồ dùng học tập khác. b) Trên sân ga chỉ còn lại 2 người. Một người thì cao gầy còn một người thì mặc áo ca- rô. Câu 5 (4 điểm) Thuyết minh về giống vật nuôi mà em yêu thích. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn 8 Năm học: 2016 - 2017 Câu Đáp án Điểm 1 - Yêu cầu chép đúng thể thơ, nội dung của bài thơ 0,5 - Chép đúng chính tả. 0,5 - Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, 1 chao ơi (ôi), trời ơi; thay, biết bao, biêt chừng nào, dùng để bộc lộ trực 2 tiếp cảm xúc của người nói (người viết); xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương. - Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than. 1 17
  18. - Vị trí địa lí: Trung tâm trời đất 0,25 - Thế đất: “Rồng cuộn hổ ngồi” 1,0 + Đúng ngôi + Tiện hướng 3 + Đất rộng mà bằng, cao mà thoáng. - Đời sống nhân dân và cảnh vật: vô cùng phong phú, tốt tươi. 0,5 -> Quý hiếm, sang trọng, đẹp đẽ, có nhiều khả năng phát triển. => là nơi thắng địa 0,25 a) Sửa lại: Chúng em đã giúp các bạn học sinh những vùng bị bão lụt giấy 0,5 bút, sách vở và nhiều đồ dùng học tập khác. 4 b) Sửa lại: Trên sân ga chỉ còn lại 2 người. Một người thì cao gầy còn một 0,5 người thì béo lùn. * Mở bài: 0,5 -Giới thiệu được con vật mà em yêu thích để thuyết minh. * Thân bài: - Kết hợp giữa tả, kể và bình luận. Con vật ấy có trong nhà em ở hoàn cảnh 1 nào ? 5 - Hình dáng: Ví dụ: Mắt, mũi, tai, lòng, màu da, kích thước, trọng lượng ( 1 nếu có ) - Tác dụng của con vật ấy đối với cuộc sống của gia đình em. 1 * Kết bài: Em có yêu con vật ấy không ? Yêu con vật ấy thì em phải làm gì ? Tình cảm 0,5 của em đối với con vật đó. ĐỀ 8: I. Phần Văn – Tiếng Việt (4 điểm) Câu 1: (2 điểm) Chép lại nguyên văn bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh (phần dịch thơ). Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Câu 2: (2 điểm) Xác định kiểu câu trong đoạn văn sau: “Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1) - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? ( 2) Chị Dậu gạt nước mắt: ( 3) - Không đau con ạ ! ( 4)” (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) II. Phần Tập làm văn: (6 điểm) Trò chơi điện tử đang trở thành trò chơi tiêu khiển hấp dẫn, nhất là đối với các bạn học sinh. Nhiều bạn vì mãi chơi nên sức học ngày càng giảm sút và còn phạm những sai lầm khác. Hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng đó. ĐÁP ÁN I. Phần Văn – Tiếng Việt: (4 điểm) Câu 1: (2 điểm) Nghệ thuât: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc. Nội dung: Từ việc đi đường nứu đã gợi ra chân lý đường đời, vvwowtj qua ngàn gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Câu 2: (2 điểm) 18
  19. (1) Câu trần thuật (2) Câu nghi vấn (3) Câu trần thuật (4) Câu phủ định II. Phần Tập làm văn: (6 điểm) 1. Mở bài: - Khái quát về tác hại của trò chơi điện tử. - Nêu vấn đề cần nghị luận. 2. Thân bài: a. Hiện trạng: - Số lượng cửa hàng dịch vụ trò chơi điện tử nhiều và ngày càng gia tăng. - Nó đã thu hút rất nhiều đối tượng, mọi lứa tuổi, đặc biệt là học sinh ở độ tuổi mới lớn, ưa thích khám phá cái mới. - Nhiều bạn học sinh ngồi hàng giờ, hàng ngày trước màn hình máy tính, mê mẩn với những trò chơi trên máy mà sao nhãng học hành và còn phạm nhiều sai lầm khác nữa b. Nguyên nhân: - Trò chơi điện tử hiện nay đang thu hút mọi người bởi tính đa dạng và phong phú của nó. - Đây là một thú vui tiêu khiển rẻ tiền, dễ chơi với những âm thanh, đồ họa rất sống động, bắt mắt, mới lạ, hợp với tính cách của giới trẻ. - Do bản thân chưa có ý thức tự giác, còn mãi chơi; do gia đình, bố mẹ còn lỏng lẻo trong việc quản lí con cái c. Tác hại: - Đam mê trò chơi điện tử: tốn thời gian dễ khiến học sinh sao nhãng việc học tập, dẫn đến kết quả thấp kém, trốn học, bỏ học - Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người: cận thị, đầu óc mệt mỏi - Chơi game nhiều, sống với thế giới ảo sẽ làm đầu óc mụ mẫm, ảo giác, thiếu vốn sống thực tế - Để có tiền chơi điện tử, người chơi có thể trở thành kẻ trộm cắp, cướp giật, thậm chí gây nhiều tội ác khác - Bị ảnh hưởng bởi những nội dung không lành mạnh hoặc bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo dễ mắc vào các tệ nạn xã hội (Nêu một vài dẫn chứng cụ thể). d. Giải pháp khắc phục, lời khuyên: Việc mải chơi điện tử rất nguy hại với lứa tuổi học sinh. Vì vậy: - Mỗi học sinh cần phải có ý thức tự giác, thực hiện qui định về thời gian, không ảnh hưởng đến học tập - Các bậc phụ huynh cần quản lí con em mình chặt chẽ. - Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tổ chức các sân chơi bổ ích và lành mạnh nhằm thu hút các em. - Các cơ quan chức năng cần quản lí và kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ điện tử, cần có hình thức xử phạt nghiêm đối với các đối tượng vi phạm (Học sinh có thể nêu những giải pháp hợp lý khác) - Liên hệ thực tế, đưa ra lời khuyên thiết thực. 3. Kết bài: - Khái quát nhận định của cá nhân về vấn đề nghị luận. - Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác. - Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó. ĐỀ 9: I. PHẦN VĂN BẢN (3đ) Câu 1 (1đ): Chép đúng và đủ đoạn văn bản sau đây: Từng nghe: 19
  20. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. ( ) Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Câu 2 (1đ): Tên văn bản có đoạn văn trên là gì? Tác giả là ai? Được viết vào lúc nào? Viết theo lối văn, thể văn gì? Câu 3 (1đ): Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân - Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”, có thể hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả là gì? Người dân mà tác giả nói tới là ai? Kẻ bạo ngược mà tác giả nói tới là kẻ nào? II. PHẦN TIẾNG VIỆT (2đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: ( ) " - Bà lên đây làm gì thế? - Đã bảo lên kiếm cơm ăn mà lại! Cái đĩ không tin thế. Nhưng nó cũng không hỏi nữa. Nó nhìn bà một lúc - Da bà xấu quá! Sao giờ bà gầy thế? - Chỉ đói thôi cháu ạ. Chẳng sao hết. - Lúc này bà ở cho nhà ai? - Chẳng ở với nhà ai. - Thế bà lại đi buôn à? - Vốn đâu mà đi buôn? Với lại có vốn cũng không đi được, nhọc người lắm." ("Một bữa no" - Nam Cao) Câu 1 (1đ): Trong đoạn hội thoại trên có bao nhiêu nhân vật tham gia giao tiếp? Các nhân vật có mối quan hệ gì với nhau? Xác định vai xã hội của các nhân vật đó. Câu 2 (1đ): Đoạn hội thoại có bao nhiêu lượt lời? Xác định lượt lời của từng nhân vật (theo số thứ tự). III. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5đ) Nhà văn Nguyễn Bá Học có nói: "Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi, mà khó vì lòng người ngại núi e sông". Em hiểu câu danh ngôn trên như thế nào? Từ đó, em rút ra được bài học gì cho bản thân? ĐÁP ÁN ĐỀ 9 I. PHẦN VĂN BẢN (3đ) Câu 1: Câu 2: - Tên văn bản: Nước Đại Việt ta (hoặc Bình Ngô đại cáo). - Tác giả: Nguyễn Trãi. - Thời điểm sáng tác: Đầu năm 1428 (sau khi quân ta đại thắng quân Minh). - Lối văn biền ngẫu, thể cáo (nghị luận cổ). 20
  21. Câu 3: - Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa trong hai câu trên là yên dân, trừ bạo. Muốn yên dân phải trừ bạo và trừ bạo chính là để yên dân. - Người dân mà tác giả nói ở đây là nhân dân Việt Nam. Còn kẻ bạo ngược là giặc Minh xâm lược lúc bấy giờ. II. PHẦN TIẾNG VIỆT (2đ) Câu 1: Trong đoạn văn trên có hai nhân vật tham gia giao tiếp. - Họ có mối quan hệ bà cháu (gia đình thân thuộc) - Vai xã hội: Quan hệ trên - dưới (thứ bậc trong gia đình)\ Câu 2: Đoạn hội thoại có 8 lượt lời: - Lượt lời người cháu: 1-3-5-7 - Lượt lời người bà: 2-4-6-8 III. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5đ) 1. Mở bài: - Sức mạnh của ý chí quyết định sự thành bại trong mọi công việc. Thiếu ý chí thì sẽ khó vượt qua trở ngại để thành công. - Dẫn câu danh ngôn. 2. Thân bài: a. Giải thích ý nghĩa câu nói: - Nghĩa đen: Đường đi có nhiều chướng ngại, vất vả. Ta muốn đến nơi phải quyết tâm vượt qua núi cao sông sâu. - Nghĩa bóng: + Đường: Dẫn đến đích mà con người muốn đạt được + Sông, núi: Những trở ngại lớn của hoàn cảnh khách quan. + Lòng người: Ý chí, nghị lực của con người. - Sức mạnh của ý chí giúp con người vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để thành công. b. Vì sao đường đi không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông: - Vì sao đường đi không khó vì những trở ngại khách quan? (Trong cuộc đời tuy có nhiều trở ngại thật, nhưng không phải là không thể chiến thắng. Núi cao đến mấy, sông rộng đến mấy, người ta vẫn có thể vượt qua. Cũng vậy, mọi khó khăn, gian lao trên đường đời chỉ là thử thách ý chí, nghị lực của ta chứ không thể làm cho ta lùi bước nếu ta quyết tâm). - Vì sao đường đi lại khó vì lòng người ngại núi e sông? (Điều kiện quyết định để thực hiện ý muốn của mình là ý chí và nghị lực. Với lòng quyết tâm, con người có thể vượt qua thử thách để đạt mục đích mà mình đã chọn. Thiếu ý chí, thiếu nghị lực thì cho dẫu đường đời thuận lợi, cũng khó vượt qua để đến đích). * Dẫn chứng: - Trong sách vở, tác phẩm văn học. - Trong lịch sử, trong thực tế (gương các danh nhân, các gương vượt khó trong cuộc sống ) c. Rút ra bài học: Xem việc rèn luyện ý chí là không thể xao lãng. Chỉ có quyết tâm vượt khó mới đem lại thành công trên đường đời. 3. Kết bài: - Câu danh ngôn là một chân lí, khẳng định vai trò của ý chí, quyết tâm và nghị lực trong cuộc sống. - Liên hệ thực tế bản thân trong học tập và cuộc sống. 21
  22. ĐỀ 10 I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (4đ) Câu 1 (2đ) Chép lại nguyên văn bài thơ “ Đi đường” của Hồ Chí Minh (phần dịch thơ). Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. Câu 2 (2đ) Xác định kiểu câu trong đoạn văn sau: “Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1) -Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không? (2) Chị Dậu gạt nước mắt:(3) - Không đau con ạ ! ( 4)” (Ngô Tất Tố- Tắt đèn) II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (6đ) Có nhận xét cho rằng: "Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc". Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. ĐÁP ÁN ĐỀ 10 I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (4đ) Câu1: Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc Nội dung: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lí đường đời ; Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang. Câu2: (1)Câutrầnthuật. (2)Câunghivấn. (3)Câutrầnthuật (4) Câu phủ định. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (6đ) 1.Mởbài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi - Hoàn cảnh ra đời của Bình Ngô đại cáo và đoạn trích Nước Đại Việt ta. - Nêu luận điểm khái quát: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. 2.Thânbài: Chứng minh nguyên lí nhân nghĩa là nguyên lí cơ bản làm nền tảng; cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: Yên dân và trừ bạo. - Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc; muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn. - Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi thể hiện tư tưởng tiến bộ, tích cực, nhân quyền dân tộc. - Nhân nghĩa gắn liền với tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc. + Lịch sử dân tộc có nền văn hiến lâu đời. + Có lãnh thổ rõ ràng. + Có phong tục tập quán riêng. 22
  23. + Có chế độ chủ quyền riêng song song tồn tại với các triều đại Trung Quốc. - Sức mạnh Đại Việt là sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa. 3.Kếtbài: - Khẳng định Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập, tự chủ dân tộc, là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. - Suy nghĩ của bản thân. ĐỀ 11 I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (5đ) Câu 1: (1đ) a/ “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” (Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn) Đoạn hịch trên thể hiện tình cảm, thái độ gì của tác giả? b/ Chép hai câu thơ miêu tả hình ảnh người dân chài trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh. Câu2: (1đ) a/ Cho biết câu sau đây thực hiện hành động nói gì? “ Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tuỳ đâu tiện đấy ( Bàn về phép học) b/ Việc lựa chọn trật tự từ (in đậm) trong ví dụ sau nhằm mục đích gì? “Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, ” (Hồ Chí Minh) Câu 3: (3đ) Viết một đoạn văn ngắn (từ 8-10 câu) trình bày cảm nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ trong hai câu thơ sau: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng, Cuộc đời cách mạng thật là sang. (Hồ Chí Minh- Tức cảnh Pác Bó) II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5đ) Nói lời hay, làm việc tốt, ứng xử đẹp, là những nét đẹp học đường cần có ở học sinh hiện nay. Em suy nghĩ gì về vấn đề trên? ĐÁP ÁN ĐỀ 11 I. PHẦN VĂN BẢN – TIẾNG VIỆT (5đ) Câu 1: a/ Đoạn hịch thể hiện tình yêu nước và lòng căm thù giặc của tác giả. b/ Hai câu thơ miêu tả hình ảnh người dân chài trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh. 23
  24. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng, Cả thân hình nồng thở vị xa xăm Câu 2: a/ Câu thực hiện hành động nói: đề nghị b/ Việc lựa chọn trật tự từ nhằm mục đích thể hiện trình tự thời gian của các sự kiện lịch sử Câu 3: Viết được đoạn văn nêu được cảm nghĩ về hình ảnh người chiến sĩ cách mạng qua hai câu thơ. II. PHẦN TẬP LÀM VĂN (5đ) *Gợi ý: Giới thiệu vấn đề nghị luận. - Giải thích: Thế nào là nói lời hay, làm việc tốt, ứng xử đẹp? Nêu biểu hiện - Nguyên nhân: Tại sao nói lời hay, làm việc tốt, ứng xử đẹp là nét đẹp học đường cần có ở học sinh hiện nay? - Phê phán: Những cách xử sự thiếu tế nhị, những việc làm thiếu suy nghĩ -Nhận thức và hành động của bản thân. ĐỀ 12: Câu 1 (2.0 điểm) Xác định các câu nghi vấn và nêu chức năng của chúng trong các đoạn trích sau: a. Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? (Lão Hạc / Nam Cao) b. Một hôm , cô tôi gọi tôi đến bên , cười hỏi : - Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? (Những ngày thơ ấu / Nguyên Hồng) Câu 2 (2.0 điểm) Phân tích hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ được in đậm trong đoạn văn sau: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. (Cây tre Việt Nam / Thép Mới) Câu 3 (6.0 điểm) a. Chép lại theo trí nhớ bản phiên âm và dịch thơ tác phẩm Ngắm trăng (Vọng nguyệt) của Hồ Chí Minh (trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Tập 2). b. Cảm nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II NĂM HỌC 2012 – 2013 Môn: Ngữ Văn 8 I. Hướng dẫn chung 1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm. Tuyệt đối tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách máy móc, khuyến khích những bài viết có tính sáng tạo. Tùy theo mức độ sai phạm mà trừ điểm từng phần cho hợp lí. 2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi phần và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. Làm tròn điểm số sau khi cộng điểm toàn bài (lẻ 0.25 làm tròn thành 0.5; lẻ 0.75 làm tròn thành 1.0). II. Đáp án và thang điểm 24
  25. CÂU YÊU CẦU ĐIỂM 1. a. Một người nhịn ăn để tiền lại làm ma, bởi không muốn liên lụy đến hàng xóm, láng giềng Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư ? 2.0 b. Một hôm , cô tôi gọi tôi đến bên , cười hỏi : - Hồng ! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không? a. Câu nghi vấn: “Con ng­êi ®¸ng kÝnh Êy b©y giê cũng theo gãt Binh T­ ®Ó cã ¨n ­ ?”. 1.0 Chức năng: bộc lộ cảm xúc. b. Câu nghi vấn: “Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ mày không?”. Chức năng: 1.0 hỏi. 2. Hiệu quả diễn đạt của trật tự các từ in đậm sau: Cây tre Việt Nam! Cây tre xanh, nhũn nhặn, ngay thẳng, thủy chung, can đảm. Cây 2.0 tre mang những đức tính của người hiền là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. Cách lựa chọn trật tự từ của tác giả: - Tạo dựng được hình ảnh cây tre từ vẻ bề ngoài đến tính cách, phẩm chất, từ những 1.0 nét đẹp dịu hiền đến bản lĩnh cứng cỏi. - Đúc kết được những phẩm chất đáng quý của cây tre theo trình tự miêu tả trong bài 1.0 văn. 3. a. Chép lại theo trí nhớ bản phiên âm và dịch thơ tác phẩm Ngắm trăng (Vọng 1.0 nguyệt) của Hồ Chí Minh (trong Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Tập 2). - Chép được nguyên tác. 0.5 - Chép được bản dịch thơ. 0.5 b. Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng 5.0 b1. Về kỹ năng - Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ. - Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, b2. Về kiến thức Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau: * Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm. 0.5 * Thân bài: - Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm 0.5 trăng trong hoàn cảnh tù ngục. - Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để 1.0 thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ. 25
  26. - Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù 1.5 nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên. - Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng 1.0 là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng. 0.5 * Kết bài: khái quát lại vấn đề bàn luận. Tổng điểm 10.0 Hết PHÒNG GD&ĐT VŨ THƯ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II TRƯỜNG THCS BÁCH THUẬN NĂM HỌC : 2018-2019 Môn : Ngữ văn 8 Thời gian : 90 phút (không kể thời gian giao đề) Phần I: Đọc hiểu (5 điểm) Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” (Phần dịch thơ)của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau : a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì ? b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ ? c) Từ bài thơ "Ngắm trăng” của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó. Câu 2. (2.0 điểm) Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau : “Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha : (1) - Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? ( 2) Chị Dậu gạt nước mắt : ( 3) - Không đau con ạ ! (4)” (Ngô Tất Tố - Tắt đèn) Câu 3. (1.0 điểm) Qua hai câu thơ : “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì ? Phần 2: Làm văn (5 điểm) Câu 4. Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018 Câu 1. (2.0 điểm) Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (0,5 đ) NGẮM TRĂNG Trong tù không rượu cũng không hoa, Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ ; Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ, Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. 26
  27. a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0,25 đ) b) Nội dung bài thơ : Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ) Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý thơ hàm súc. (0,5đ) c) Cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (0.25 đ) Câu 2. (2.0 điểm) Câu 1 : Câu trần thuật (0.5 đ) Câu 2 : Câu nghi vấn (0.5 đ) Câu 3 : Câu trần thuật (0.5 đ) Câu 4 : Câu phủ định (0.5 đ) Câu 3. (1.0 điểm) Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là : “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc ; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo. Câu 4. (5.0 điểm) A. Yêu cầu a. Hình thức, kĩ năng : - Thể loại : Nghị luận CM - Bố cục phải có đủ 3 phần. - Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc. b. Nội dung : Đảm bảo nội dung từng phần như sau : * Mở bài (1.0 điểm) : Giới thiệu ngắn gọn về TG, TP và vấn đề cần CM * Thân bài (3.0 điểm) : Nêu HCST của bài thơ và CM hai luận điểm: + HCST: Bài thơ được tác giả viết vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi TG mới bị bắt giam ở đây. Khi đó TG còn rất trẻ CM luận điểm 1: Hình ảnh người chiển sĩ cộng sản có lòng yêu cuộc sống tha thiêt (6 câu đầu) CM luận điểm 2: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do cháy bỏng (4 câu cuối) Tổng kết luận điểm. Nêu giá trị NT của bài thơ * Kết bài (1.0 điểm) : Thái độ tình cảm của em về hình ảnh người chiến sĩ CS trong hoàm cảnh tù đày B. Biểu điểm - Điểm 4 - 5 : Thực hiện tốt các yêu cầu trên, chữ viết sạch đẹp, không sai chính tả. - Điểm 3 : Thực hiện tương đối đảm bảo yêu cầu trên, sai không quá 5 lỗi chính tả. - Điểm 1 - 2 : Thực hiện sơ sài yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi diễn đạt, sai nhiều lỗi chính tả. - Điểm 0 : Bỏ giấy trắng, lạc đề. * Lưu ý : Trên đây chỉ là hướng dẫn chấm, giáo viên cần căn cứ vào mức độ bài làm của học sinh để ghi điểm cho thích hợp và cần khuyến khích những bài viết có sự sáng tạo trong việc vận dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. Tài liệu tham khảo:ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HỌC KÌ II Năm học 2009 - 2010 PHẦN I: VĂN BẢN: A. VĂN BẢN THƠ: TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật Ghi chú 1 Nhớ rừng Thế Lữ 8 chữ/ Mượn lời con hổ bị nhốt Bút pháp lãng mạn rất Học thuộc 1907- câu trong vườn bách thú để truyền cảm, sự đổi lòng cả 1989 diễn tả sâu sắc nỗi chán mới câu thơ, vần điệu, bài thơ ghét thực tại, tầm thường nhợp điệu, phép tù túng và kha khát tự do tương phản đối lập. mãnh liệt của nhà thơ, Nghệ thuật tạo hình khơi gợi lòng yêu nước đặc săc. thầm kín của người dân 27
  28. mất nước thưở ấy. 2 Quê hương Tế Hanh 8 chữ/ Tình yêu quê hương trong Lời thơ bình dị, hình Học thuộc 1921 câu sáng, thân thiết được thể ảnh thơ mộc mạc mà lòng cả hiện qua bức tranh tươi tinh tế lại giàu ý bài8 chữ/ sáng sinh động về một nghĩa biểu trưng câu làng quê miền biển, trong (cánh buồm, hồn đó nổi bật lên hình ảnh làng, thân hình nồng khoẻ khoắn, đầy sức sống thở vị xa xăm, nghe của người dân chài và chất muối thấm dần sinh hoạt làng chài trong thớ vỏ) 3 Khi con tu hú Tố Hữu Lục bát Tình yêu cuộc sống và Giọng thơ da diết sôi Học thuộc 1920- khát vọng tự do của người nổi, tưởng tượng lòng cả 2002 chiến sĩ cách mạng trẻ phong phú dồi dào. bài tuổi trong nhà tù 4 Tức cảnh Pác Hồ Chí Thất Tinh thần lạc quan, phong Giọng thơ hóm hỉnh, Học thuộc Bó Minh ngôn tứ thái ung dung của Bác Hồ nụ cười vui (vẫn sẵn lòng cả 1890- tuyệt trong cuộc sống cách sàng, thật là sang), từ bài 1969 Đường mạng và sống hoà hợp láy miêu tả: chông luật với thiên nhiên là một chênh;Vừa cổ điển niềm vui lớn. vừa hiện đại. 5 Ngắm trăng Hồ Chí Thất Tình yêu thiên nhiên, yêu Nhân hoá, điệp từ, Học thuộc (Vọng nguyệt) Minh ngôn tứ trăng đến say mê và câu hỏi tu từ, đối lòng cả trích NKTT 1890- tuyệt phong thái ung dung nghệ bài 1969 Đường sĩ của Bác Hồ ngay trong luật cảnh tù ngục cực khổ tối tăm 6 Đi đường (Tẩu Hồ Chí Thất ý nghĩa tượng trưng và Điệp từ (tẩu lộ, trùng Học thuộc lộ) trích Minh ngôn tứ triết lí sâu sắc: Từ việc đi san), tính đa nghĩa lòng cả NKTT 1890- tuyệt đường núi gợi ra chân lí của hình ảnh, câu thơ, bài 1969 Đường đường đời: Vượt qua gian bài thơ luật lao chồng chất sẽ tới (dịch lục thắng lợi vẻ vang bát) B. VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư tưởng Giá trị nghệ thuật Ghi chú 1 Chiếu dời Lí Công Chiếu Phản ánh khát vọng của Kết cấu chặt chẽ, lập Vua dùng đô (Thiên Uẩn (Lí Chữ Hán nhân dân về một đất nước luận giàu sức thuyết để ban bố đô chiếu) Thái Tổ: Nghị độc lập, thống nhất đồng phục, hài hoà giữa lí mệnh lệnh 1010 974- luận thời phản ánh ý chí tự và tình: trên vâng cho quan 1028) trung đại cường của dân tộc Đại mệnh trời dưới theo ý dân Việt đang trên đà lớn dân mạnh. 2 Hịch tướng Hưng Hịch Tinh thần yêu nước nồng ¸ng văn chính luận Quan hệ sĩ (Dụ chư tì Đạo Chữ Hán nàn của dân tộc ta trong xuất sắc, lập luận chặt thần- chủ tướng hịch Vương Nghị cuộc kháng chiến chống chẽ, lí lẽ hùng hồn, vừa văn) 1285 Trần luận quân Mông - Nguyên xâm đanh thép, nhiệt huyết, nghiêm Quốc trung đại lược (TK XIII), thể hiện chứa chan, tình cảm khắc vừa 28
  29. Tuấn(12 qua lòng căm thù giặc, ý thống thiết, rung động bao dung, 31- 1300) chí quyết chiến quyết lòng người sâu xa; vừa tâm sự thắng, trên cơ sở đó tác đánh vào lòng người, vừa phê giả phê phán những suy lời hịch trở thành phán, vừa nghĩ sai lệch của các tì mệnh lệnh của lương khuyên tướng, khuyên bảo họ phải tâm, người nghe được răn, khơi ra sức học tập binh thư, sáng trí, sáng lòng đậy lương rèn quân chuẩn bị chiến tâm danh đấu chống giặc. Bừng dự. bừng hào khí Đông A 3 Nước Đại ức Trai Cáo ý thức dân tộc và chủ Lập luận chặt chẽ , Nguyễn Việt ta Nguyễn Chữ Hán quyền đã phát triển tới chứng cứ hùng hồn, TRãi thay (Trích Bình Trãi Nghị trình độ cao, ý nghĩa như xác thực, ý tứ rõ ràng, lời vua Lê Ngô Đại (1380- luận một bản tuyên ngôn độc sáng sủa và hàm súc, Thái Tổ cáo)1428 1442 trung đại lập: nước ta là đất nước có kết tinh cao độ tinh (Lê Lợi) nền văn hiến lâu đời, có thần và ý thức dân tộc viết để lãnh thổ riêng, phong tục trong thời kì lịch sử công bố riêng, có chủ quyền, có dân tộc thật sự lớn cho toàn truyền thống lịch sử. Kẻ mạnh; đặt tiền đề, cơ dân biết sự xâm lược phản nhân sở lí luận cho toàn bài; kiện lịch nghĩa, nhất định sẽ thất xứng đáng là áng thiên sử trọng bại. cổ hùng văn đại. 4 Bàn luận về La Sơn Tấu Quan niệm tiến bộ của tác Lập luận chặt chẽ, Tấu (khải, phép học Phu Tử Chữ Hán giả về mục đích và tác luận cứ rõ ràng: sau sớ): văn (Luận pháp Nguyễn Nghị dụng của việc học tập: khi phê phán những bản của học;1971) Thiếp luận Học để làm người có đạo biểu hiện sai trái, lệch quan, 1723- trung đại đức, có tri thức góp phần lạc trongviệchọc, tác tướng, 1804 làm hưng thịnh đất nước. giả khẳng định quan dân viết Muốn học tốt phải có điểm và phương pháp đệ trình phương pháp, phải theo học tập đúng đắn. lên vua điều học mà làm (hành) chúa. 5 Thuế máu Nguyễn Phóng Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, Tư liệu phong phú, Lần đầu (Trích ái Quốc sự - thủ đoạn tàn bạo của chính xác thực, tính chiến tiên trên chươngI, 1890- chính quyền thực dân Pháp trong đấu rất cao, nghệ thuật thế giới, Bản án chế 1969 luận việc sử dụng người dân trào phúng sắc sảo và chế độ độ thực dân Nghị thuộc địa nghèo khổ làm hiện đại: mâu thuẫn thuộc địa Pháp) luận hiện bia đỡ đạn trong các cuộc trào phúng, giọng điệu bị kết án 1925 đại chiến tranh phi nghĩa, tàn giễu nhại . một cách Chữ khốc (1914-1918) có hệ Pháp thống cụ thể và chính xác 6 Đi bộ ngao J. Ru xô Nghị Đi bộ ngao du tốt hơn đi Lí lẽ và dẫn chứng Nghị luận du (Trích (1712- luận ngựa. Đi bộ ngao du ích được rút từ ngay kinh trong tiểu Ê-min hay 1778) nước lợi nhiều mặt. Tác giả là nghiệm và cuộc sống thuyết ; về giáo dục) ngoài một con người giản dị, rất của nhân vật, từ thực Thấy được 1762 (Chữ quý trọng tự do và rất yêu tiễn sinh động, thay bóng dáng Pháp) thiên nhiên đổi các đại từ nhân tinh thần xưng một cách linh tác giả. hoạt sinh động. C. Bảng so sánh phân biệt nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại: Nghị luận trung đại Nghị luận hiện đại 29
  30. - Văn sử triết bất phân - Không có những đặc điểm trên - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, - Sử dụng trong nhiều thể loại văn xuôi hiện đại: Tiểu tấu với kết cấu, bố cục riêng. thuyết luận đề, phóng sự- chính luận, tuyên ngôn - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư - Cách viết giản dị, câu văn gắn lời nói thường, gắn với tưởng mệnh trời, thần - chủ; tâm lí sùng cổ. đời sống thực. - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. CÂU HỎI ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN: Câu 1:Bài thơ là lời của ai? Việc mượn lời như vậy có ý nghĩa gì? Câu 2: Đoạn 3 của bài thơ được xem như một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Em hãy chứng minh. 2-Ông đồ: Câu 1: Hình ảnh ông đồ được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Câu 2: Phân tích để là rõ cái hay trong những câu thơ sau: -Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu -Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Câu 3: Em có nhận xét gì về cách mở đầu và kết thúc bài thơ. Câu 4: Những câu thơ nào thể hiện nỗi niềm của tác giả? 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1:Hoàn cảnh sáng tác bài thơ là gì? Câu 2: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng được thể hiện qua những câu thơ nào? Cảm nhận của em về những câu thơ đó. Câu 3: Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng. 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 1: Tình yêu thiên nhiên của Bác trong các bài thơ đã học ở chương trình NV 8. Câu 2: Cái “sang” của cuộc đời cách mạng trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”. Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. 6- Chiếu dời đô: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Chiếu Câu 2: Vì sao nói văn bản "Chiếu dời đô" phản ánh ý chí tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc? 7- Hịch tướng sỹ: Câu 1: Hãy nêu đặc điểm của thể Hịch Câu 2: Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện đoạn văn nào? Em hãy phân tích đoạn văn đó. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1: Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện như thế nào trong đoạn trích? Câu 2: Vì sao nói đây là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc? 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả bàn như thế nào về cách học? 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2: Em hãy tìm hiểu tấm lòng của tác giả qua đoạn trích ? MỘT SỐ GỢI Ý: A-Phần I: Văn học: 1- Nhớ rừng: Câu 1: Là lời con hổ trong vườn bách thú. Tác giả mượn lời như vậy để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự y uất của một lớp người lúc bấy giờ. Đó là những thanh niên trí thức “tây học” vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại xã hội tù túng giả dối, ngột ngạt đương thời. Họ khao khát cái tôi 30
  31. được khẳng định và phát triển trong cuộc sống rộng lớn tự do. Nhưng đó cũng là tâm sự chung của người Việt Nam trong cảnh mất nước lúc bấy giờ. 2- Ông đồ: Câu 1: Gợi ý: Hình ảnh ông đồ hiện lên trong bài thơ trong không gian: “Bên phố” và thời gian : Mỗi năm hoa đào nở, mỗi năm mỗi vắng, năm nay Với hai thời kỳ khác nhau: Thời xưa và thời hiện tại. Phân tích để thấy được hình ảnh ông đồ có sự đối lập ở hai thời điểm lhác nhau. Câu 3: Kiểu kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề. Khổ thơ có cái tứ “cảnh cũ người đâu” thường gặp trong thơ xưa, đầy gợi cảm. Sau mấy cái tết ông đồ vẫn ngồi đấy nhưng không được ai để ý thì đến năm nay đào lại nở nhưng ông đồ hoàn toàn vắng bóng. Câu 4: Hai câu thơ cuối là lời tự vấn, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước việc vắng bóng ông đồ xưa Nhà thơ bâng khuâng xót xa nghĩ tới những người muôn năm cũ không bao giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không có trả lời, gieo vào lòng người đọc những cảm thương tiếc nuối không dứt. 3- Quê hương: Bài thơ quê hương là một bức tranh mang vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê miền biển. Em hãy chứng minh. 4- Khi con tu hú: Câu 1: Sáng tác vào tháng 7- 1939 tại nhà lao Thừa phủ Huế khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu. Trước đó ở lứa tuổi 18, TH cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang tự do say mê hoạt động cách mạng thì bị bắt. Câu 2: 6 câu thơ đầu mở ra cả một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Nhiều hình ảnh mùa hè được đưa vào bài thơ: tiếng ve ran trong vườn râm, lúa chiêm chín vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, trái cây đượm ngọt tiéng chim tu hú đã thức dậy mở ra tất cả và bắt nhịp cho tất cả: mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, bầu trời khoáng đạt tự do trong cảm nhận của người tù. Qua đó ta thấy được sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy lòng. Câu 3: Đó là tâm trạng đau khổ uất ức, ngột ngạt được nhà thơ bộc lộ trực tiếp. Đoạn thơ với cách ngắt nhịp bất thường dùng những từ ngữ mạnh, từ ngỡ cảm thán 5- Chùm thơ của Hồ Chí Minh: Câu 2: Sang -> sang trọng, giầu có, cao quý đẹp đẽ ; còn là cảm giác hài lòng, vui thích). -> Cũng có phần là cách nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như trong thơ truyền thống. Nhưng niềm vui của Bác là rất thật, chân thành, không hề gượng gạo. - Niềm vui lớn nhất của Bác không phải chỉ là thú lâm tuyền như người ẩn sĩ xưa mà là niềm vui của người chiến sĩ yêu nước vĩ đại sau 30 năm xa cách nay được trở về sống giữa lòng đất nước, trực tiếp lãnh đạo cách mạng Câu 3: Bài học của em từ bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh. Câu 3: - Điệp ngữ ''tẩu lộ'' khẳng định nỗi gian lao của người đi đường. Giọng thơ suy ngẫm, rút ra qua những trải nghiệm của người tù bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. - Trùng san chi ngoại hựu trùng san + Điệp ngữ ''trùng san''; hết lớp núi này lại đến ngay lớp núi khác, khó khăn chồng chất liên miên  Đường đời, đường CM: gian lao triền miên. - Hình tượng ý thơ vút lên bất ngờ lan chuyển mạch thơ: Mọi gian lao đã kết thúc, lùi lại phía sau khi người đi lên tới đỉnh cao chót. Nỗi gian lao không phải là bất tận, càng nhiều gian lao thì thắng lợi càng lớn. - Từ đỉnh cao, người du khách ung dung say xưa ngắm cảnh đẹp. Đó cũng là niềm vui sướng đặc biệt của người chiến sĩ CM khi đứng trên đỉnh cao thắng lợi. - Bài thơ thiên về suy nghĩ, triết lí nhưng giọng thơ giống người tâm tình, kể chuyện  giàu sức thuyết phục. Lời thơ cô đọng, bình dị chứa đựng tư tưởng sâu xa. - Bài thơ có 2 lớp nghĩa: nghĩa đen nói về việc đi đường núi, nghĩa bóng ngụ ý về con đường CM là gian khổ nếu kiên trì nhất định sẽ đạt tới thắng lợi. 6- Chiếu dời đô: 31
  32. Câu 2: ý chí tự cường của một dân tộc đang trên đà lớn mạnh. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ, thế và lực sánh ngang phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. 7- Hịch tướng sỹ: Câu 2: “Ta thường tới bữa ta cũng vui lòng” -Ta thường: +quên ăn vỗ gối, Ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa ẩn dụ, so sánh  Thể hiện sự lo lắng đau xót đến tột độ. -Căm tức +xả thịt, lột da, Nuốt gan, uống máu động từ mạnh lòng căm thù tột độ. - Dẫu cho trăm thân này vui lòng. phóng đại, điển cố  Sẵn sàng hi sinh vì nước, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan, thịt nát. Giọng văn tha thiết, đanh thép, hùng hồn. Lòng yêu nước thiết tha của tác giả. Khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần xả thân của các tướng sỹ * Có thể nói đây là đoạn văn đậm chất trữ tình trong bài chính luận. Mỗi chữ mỗi dòng trong đoạn văn như máu chảy như nước mắt. Đó là gan ruột, là tấc lòng, là tâm huyết của vị tổng chỉ huy đang bày tỏ tâm sự. Chính tâm sự ấy đã tiếp thêm sức mạnh, hun đúc thêm tinh thần của các tướng sỹ. 8- Nước Đại Việt ta: Câu 1:- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt. + Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc. + Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội. - Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước.  trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân. - Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi. - Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa - Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc. Câu 2: - Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân'' - Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ''; ''Cửa ''  Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc. * đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.  Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định. * So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. 9- Bàn luận về phép học: * Tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp đúng đắn trong học tập. - Tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. + Học ở trường lớp, ở thày, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi một ngày đàng ''; ''Học thày '' - Theo Chu Tử, học tiểu học để bồi lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử, phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường. - Học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. + Truyền thống hiếu học của nhân dân ta ''muốn sang ''; ''bán tự vi sư ''; nội dung học ''tiên học lễ '' học đạo đức trước và tri thức sau. + Bác Hồ ''người có tài vô dụng'' + Nhà nước ta: chính sách khuyến học, mở nhiều trường lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ) 32
  33. - Tác giả xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính; coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp. - Đó là thái độ đúng đắn và tích cực, cần phát huy. 10- Thuế máu: Câu 1: Em hãy hình dung ra số phận bi thảm của những người bị bóc lột ''thuế máu'' theo trình tự miêu tả của tác giả. Câu 2:- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu phong phú, với tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản, tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa chan lòng thương cảm  tất cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn chương Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh. *Lưu ý: - Học thuộc phần tác giả, tác phẩm các văn bản. - Ghi nhớ năm sáng tác của tác phẩm. PHẦN II: TIẾNG VIỆT: I. CÂU: TT Câu Đặc điểm hình thức Chức năng chính Ví dụ 1 Câu nghi - Có những từ nghi vấn (ai, - Dùng để hỏi - Mai cậu có phải đi lao động vấn gì, nào, sao, tại sao, đâu, - Ngoài ra còn dùng để đe không? bao giờ, bao nhiêu hoặc doạ, yêu cầu, ra lệnh, bộc lộ - Cậu chuyển giùm quyển từ hay (nối các vế có quan tình cảm cảm xúc sách này tới H được khong? hệ lựa chọn - Kết thúc câu bằng dấu hỏi chấm (?). Ngoài ra còn kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. 2 Câu cầu - có từ cầu khiến: hãy, - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ khiến đừng, chớ,đi, thôi, đề nghị, khuyên bảo Tiên Vương. nào hay ngữ điệu cầu - Ra ngoài! khiến - Kết thúc bằng dấu chấm than - ý cầu khiến không mạnh kết thúc bằng dấu chấm. 3 Câu cảm - Có từ ngữ cảm thán: ôi, - Dùng để bộc lộ cảm xúc - Than ôi! Thời oanhliệt nay thán than ôi, hỡi ôi, biết bao, trực tiếp của người nói (viết) còn đâu? xiết bao, biết chừng nào xuất hiện chủ yếu trong - Kết thúc bằng dấu chấm ngôn ngữ nói hàng ngày hay than ngôn ngữ văn chương. 4 Câu trần - Không có đặc điểm hình - Dùng để kể, thông báo - Trời đang mưa. thuật thứccủa các kiêu câu nghi nhận định, miêu tả - Quyển sách đẹp quá! Tớ vấn, cảm thán - Ngoài ra còn dùng để yêu cảm ơn bạn! Cảm ơn bạn! - Kết thúc bằng dấu chấm cầu, đề nghị, bộc lộ tình đôi khi kết thúc bằng dấu cảm, cảm xúc chấm, hoặc dấu chấm lửng - Là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến trong giao tiếp. 5 Câu phủ - Có từ ngữ phủ định: - Thông báo, xác nhận - Tôi không đi chơi. định Không, chẳng, chả, chưa không có sự vật, sự việc, - Tôi chưa đi chơi. tính chất, quan hệ nào đó -> - Tôi chẳng đi chơi. Câu phủ định miêu tả. - Đâu có! Nó là của tôi. - Phản bác một ý kiến, một 33
  34. nhận định-> Câu phủ định bác bỏ. II. HÀNH ĐỘNG NÓI: Hành động nói Các kiểu hành động nói Cách thực hiện hành động nói - Là hành động - Hành động hỏi. - Thực hiện hành động nói trực tiếp: được thực hiện - Hành động trình bày (báo tin, kể, Vd: - Đưa cho tôi cái bút. bằng lời nói tả, nêu ý kiến, dự đoán ) - thực hiện hành động nói gián tiếp. nhằm một mục - Hành động điều khiển (cầu Vd: Bạn có thể đưa giùm tôi cái bút này cho A được đích nhất định khiến, đedoạ, thách thức ) không? - Hành động hứa hẹn. - Hành động bộc lộ cảm xúc. III. HỘI THOẠI: 1. Khái niệm: - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc hội thoại. + Quan hệ trên dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình và xã hội) + Quan hệ thân - sơ ( theo mức độ quen biết, thân tình) * Khi tham gia hội thoại mỗi người cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp 2 Lượt lời trong hội thoại: - Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời. - Để giữ lịch sự cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác. - Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ. IV. LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU: 1. Khái niệm: Trong một câu có thểcó nhiều cách sắp xếp trật tự từ, mỗi cách đem lại hiệu quả diễn đạt riêng 2. Tác dụng: - Thể hiện thứ tự nhất định của sự vật hiện tượng, hoạt động, đặc điểm - Nhấn mạnh, hình ảnh, đặc điểm của sự vật hiện tượng. - Liên kết câu với những câu khác trong văn bản. - Bảo đảm sự hài hoà về ngữ âm của lời nói. PHẦN III: TẬP LÀM VĂN: A. VĂN THUYẾT MINH: * HS ôn kĩ các dạng đề sau: - Viết đoạn văn giới thiệu tập "Nhật kí trong tù" của HCM. - Bài văn thuyết minh một phương pháp (cách làm) - Bài văn thuyết minh về di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh B. VĂN NGHỊ LUẬN: I. LÍ THUYẾT: - Hs : ôn kĩ các nội dung sau + Luận điểm + Luận cứ + Lập luận + Cách đưa các yếu tố biểu cảm, tự sự, miêu tả vào bài văn nghị luân. II. CÁC DẠNG ĐỀ ỨNG DỤNG: Đề 1: Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn. Đề 2: Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa "học" với 'hành'. 34
  35. Đề 3: Câu nói của M. Go - rơ- ki: " Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thứcmới là con đường sống" gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 4: Tuổi trẻ và tương lai đất nước. Đề 5: Văn học và tình thương Đề 6: Hãy nói "không" với các tệ nạn: Đề 7: Vấn đề thu gom rác thải xử lí rác thải ở địa phương em. Đề 8: Hãy viết một bài báo tường để khuyên các bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. Đề 9: Chứng minh tình yêu thiên nhiên, đất nước của Hồ Chí Minh thông qua bài Cảnh khuya, Tố Hữu - Khi con tu hú, Tế Hanh- Quê hương. Đề 10: Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập. Đề 11: Giáo dục là chìa khoá của tương lai. III. Một số ví dụ về dàn ý: ĐỀ 6 1. Mở bài: - Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội. - Những thói xấu có sức quyến rũ ghê gớm như cờ bạc, thuốc lá hoặc ma túy, sách xấu, băng đĩa có nội dung độc hại - Nếu không tự chủ được mình, dần dần con người sẽ bị nó ràng buộc, chi phối, dần dần biến chất, tha hóa. - Chúng ta hãy kiên quyết nói "Không!" với các tệ nạn xã hội. 2. Thân bài: a) Tại sao phải nói "không!" * Cờ bạc, thuốc lá, ma túy là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống - Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc. * Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu: - Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng. - Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ. b) Tác hại của cờ bạc, ma túy, sách xấu sẽ dẫn đến thoái hóa đạo đức, nhân cách con người. * Cờ bạc: - Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ. - Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng. - Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp. - Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội. - Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau. * Thuốc lá: - Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người. - Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch - Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh. - Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân. Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người. * Ma túy: - Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình. - Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng. - Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ. - Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp * Văn hóa phẩm độc hại: - Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích. 35
  36. - Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật. 3. Kết bài: *Chúng ta cần: - Tránh xa những thói hư tật xấu và tệ nạn xã hội - Khi đã lỡ mắc thì phải có quyết tâm từ bỏ và làm lại cuộc đời - Xây dựng cho mình và tuyên truyền cho mọi người lối sống lành mạnh. NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TAI NẠN GIAO THÔNG I. Mở bài : - Đặt vấn đề : trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề tai nạn giao thông đang là điểm nóng thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận bởi mức độ thiệt hại mà vấn đề này gây ra. - Nhận thức: tuổi trẻ học đường – những công dân tương lai của đất nước – cũng phải có những suy nghĩ và hành động để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. II. Thân bài : 1. Thực trạng tai nạn giao thông ở Việt nam hiện nay: + Đang diễn ra hàng ngày hàng giờ trên cả nước, 33 -34 người chết và bị thương / 1 ngày + Trong số đó, có không ít các bạn học sinh, sinh viên là nạn nhân hoặc là thủ phạm gây ra các vụ tai nạn giao thông. 2. Hậu quả của vấn đề: + Thiệt hại lớn về người và của, để lại những thương tật vĩnh viễn cho các cá nhân và hậu quả nặng nề cho cả cộng đồng. + Gây đau đớn, mất mát, thương tâm cho người thân, xã hội. 3. Nguyên nhân của vấn đề : + Ý thức tham gia giao thông của người dân còn hạn chế, thiếu hiểu biết và không chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ giao thông (lạng lách, đánh võng, vượt đèn đỏ, coi thường việc đội mũ bảo hiểm. . .) + Thiếu hiểu biết về các quy định an toàn giao thông (lấy trộm ốc vít đường ray, chiếm dụng đường . . .) + Sự hạn chế về cơ sở vật chất (chất lượng đường thấp, xe cộ không đảm bảo an toàn ) + Đáng tiếc rằng, góp phần gây ra nhiều tai nạn giao thông, còn có những bạn học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường. 4. Hành động của tuổi trẻ học đường góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông: + Tham gia học tập luật giao thông đường bộ ở trường lớp. Ngoài ra, bản thân mỗi người phải tìm hiểu, nắm vững thêm các luật lệ và quy định đảm bảo an toàn giao thông. + Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn giao thông: không lạng lách, đánh võng trên đường đi, không đi xe máy khi chưa có bằng lái, không vượt đèn đỏ, đi đúng phần đường, dừng đỗ đúng quy định, khi rẽ ngang hoặc dừng phải quan sát cẩn thận và có tín hiệu báo hiệu cho người sau biết, đi chậm và quan sát cẩn thận khi qua ngã tư + Đi bộ sang đường đúng quy định, tham gia giúp đỡ người già yếu, người tàn tật và trẻ em qua đường đúng quy định. + Tuyên truyền luật giao thông: trao đổi với người thân trong gia đình, tham gia các hoạt động tuyên truyền xung kích về an toàn giao thông để góp phần phổ biến luật giao thông đến tất cả mọi người, tham gia các đội thanh niên tình nguyện đảm bảo an toàn giao thông III. Kết bài : - An toàn giao thông là hạnh phúc của mỗi người mỗi gia đình và toàn xã hội. - Tuổi trẻ học đường với tư cách là chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ tiên phong trong nhiều lĩnh vực, có sức khoẻ, có tri thức cần có những suy nghĩ đúng đắn và gương mẫu thực hiện những giải pháp thiết thực để góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông. . . Một vài số liệu thực tế: Trong vòng 10 năm qua, số vụ tai nạn giao thông đã tăng gấp 4 lần. Theo điều tra chấn thương liên trường (VMIS), trong năm 2001 có 4.100 trẻ chết do tai nạn giao thông, tương đương với 11 trẻ chết 1 ngày. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em trai gấp 2 lần tỷ lệ này ở trẻ em gái. Trong khi đó có 290.000 trẻ bị thương do tai nạn giao thông cũng trong 2001, tương đương với 794 trẻ/ngày. Tai nạn giao thông là nguyên nhân tử vong hàng đầu của trẻ em 36
  37. từ 15 tuổi trở lên. Phần lớn trẻ 0-9 tuổi chết là người đi bộ. Đa số trẻ 10-14 tuổi chết khi đi xe đạp trong khi tất cả các ca tử vong ở đối tượng 15-19 tuổi là người đi xe máy. Đề 3: a. Mở bài : - Dẫn dắt - Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki. b. Thân bài: - Gía trị của sách - Giới thiệu sách - Sách là kiến thức, là con đường sống : • Sách tổng kết nhiều kiến thức của nhân loại :khoa học tự nhiên, khoa học xã hội . • Sách tái hiện cuộc sống đa dạng và phong phú của lòai ngươì . • Sách giúp mình tự khám phá dân tộc, bản thân. • Sách giúp con ngươì mơ ước, nuôi dưỡng khát vọng. - Phân biệt sách tốt, sách xấu - Thái độ đối với sách: • Đọc sách để bồi dưỡng kiến thức . • Biết chọn sách . • Biết cách đọc sách c. Kết bài: - Khẳng định tác dụng của sách. - Liên hệ bản thân. *Môi trường và rác thải: Ngày nay, trên thế giới, môi trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu . Ở các quốc gia tiên tiến , vấn đề giữ gìn vệ sinh môi trường rất được chú trọng nên việc xả rác và nước thải bừa bãi hầu như không còn nữa. Người dân được giáo dục rất kỹ về ý thức bảo vệ môi trường sống xanh – sạch – đẹp. Đáng buồn thay, ở nước ta, hiện tượng vứt rác ra đường hoặc những nơi công cộng , không giữ gìn vệ sinh đường phố rất phổ biến. Việc làm này đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường mà cụ thể ở đây là gây ô nhiễm môi trường. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hiện tượng này. Hiện tượng không giữ gìn vệ sinh đường phố có rất nhiều biểu hiện nhưng phổ biến nhất là vứt rác ra đường hoặc nơi công cộng . Ăn xong một que kem hay một chiếc kẹo , người ta vứt que, vứt giấy xuống đất . Uống xong một lon nước ngọt hay một chai nước suối , vứt lon , vứt chai ngay tại chỗ vừa ngồi mặc dù thùng rác để cách đó rất gần. Thậm chí khi ăn xong một tép kẹo cao su, họ cũng không mang đến thùng rác mà vo tròn rồi trét lên ghế đá và cứ thế bỏ đi chỗ khác. Công viên, nơi được xem là có bầu không khí trong lành, sạch đẹp, giúp con người thư giản, hay chùa chiền, vốn là nơi tôn nghiêm cũng không tránh khỏi hiện tượng này. Bến tàu, nhà ga, kênh rạch đâu đâu cũng có rác. Một biểu hiện phổ biến khác là một số tài xế chở gạch,đá phế thải ở các công trinh xây dựng đem đổ khắp nơi và cả trên dưới phố. Con người ta còn vô ý thức đến mức mang xác súc vật chết như chó, mèo, chuột, gia cầm như gà, vịt ném xuống hồ ,ao, sông rạch và ra đường. Ở một số hàng, quán bán trên vỉa hè người ta đổ tất cả đồ ăn dư thừa, nước rửa chén, bát xuống cống khiến cho nước thải bị ứ đọng ,cống bị tắt nghẽn. Thế nhưng hiện tượng xả rác đó còn lan sâu vào một tầng lớp trí thức trẻ ngày nay. Biểu hiện cụ thể ở một số sinh viên làm gia sư. Họ thường đứng ở các ngã ba, ngã tư đường để phát tờ rơi quảng cáo nhóm gia sư của mình một cách bừa bãi khiến khắp đường phố rải rác đầy những tờ rơi. Trong lớp học, sân học, học sinh cũng ngang nhiên xả rác ở hộc bàn, góc lớp, hành lang, Nguy hiểm hơn cả là tình trạng bệnh viện chôn rác xuồng lòng đất ngay bên cạnh khu dân cư, hay mới đây là vụ nhà máy bột ngọt Vedan đã thải nước xuống dòng sông Thị Vải mấy chục năm biến dòng sông thành dòng sông chết. Vậy do đâu mà hiện tượng xả rác bừa bãi lại tràn làn như vậy? nguyên nhân Đầu tiên là do những thói quen xấu lười biếng và lối sống lạc hậu ích kỷ chỉ nghĩ đến quyền lợi cá nhân của một số người . Họ sống theo kiểu “Của mình thì giữ bo bo Của người thì thả cho bò nó ăn ” Họ nghĩ đơn giản rằng chỉ cần nhà mình sạch là được còn bẩn thì ai bẩn mặc ai . Những nơi công cộng không phải là của mình , vậy thì việc gì mà phải mất công gìn giữ. Cứ ném rác vội ra là xong, đã có đội vệ sinh lo dọn dẹp. Cách nghĩ như thế thật là thiểu cận và nguy hại làm sao. Nguyên nhân tiếp theo là do thói quen đã có từ lâu, 37
  38. khó sửa đổi, phải có sự nhắc nhở thì người ta mới không xả rác bừa bãi. Ở các lớp học, hằng ngày, các thầy cô và ban cán sự lớp phải thường xuyên nhắc nhở thì mới giữ cho lớp học sạch đẹp. Nhưng xã hội là một phạm vị rộng lớn hơn lớp học rất nhiều. Mọi người đều bận rộn với công việc của mình và không một ai có đủ thời gian để đi nhắc nhở từng người một . Không được nhắc nhở , con người ta lại quay về với thói quen trước kia . Việc giáo dục ý thức giữ gìn , bảo vệ môi trường sống chưa được quan tâm đúng mức , chưa được tổ chức thường xuyên . Mặc dù trên các phương tiện thông tin đại chúng vẫn có những chương trình kêu gọi ý thức bảo vệ môi trường của con người nhưng chúng quá ít ỏi , không đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và học hòi của người dân . Do đó mà trình độ hiểu biết của người dân còn thấp dẫn đến thái độ tuân thủ nội quy nơi công cộng chưa đi vào nề nếp. Một phần là do sự quản lý, kiểm soát của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, kém hiệu quả, chưa có hình thức xử lý nghiêm khắc những cá nhân, đơn vị, công ty vi phạm, hay nói cách khác là biết mà làm ngơ. Cứ thử phạt thật nặng một người nào đó xả rác ra đường phố làm gương, thì còn ai dám xả rác nữa. Với tình hình vứt rác bừa bãi hiện nay, thì những hậu quả kéo theo nó cũng không phải nhỏ. Trước tiên là gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Rác bị xả bừa bãi liên tục, ngày càng nhiều nếu không được thu dọn sẽ bốc mùi, gây ô nhiễm môi trường không khí. Nguồn nước bị ô nhiễm nặng do dân cư ven các con sông thải chất thải sinh hoạt xuống sông, tệ hại hơn, họ còn ném xác gia cầm bị H5N1 xuống sông. Người dân chẳng may sử dụng phải nguồn nước nay, hay sống gần những bải rác sẽ dễ mắc các bệnh về đường ruột, bệnh ngoài da, ệnh đau mắt hột Đặc biệt gần đây ở nước ta có nhiều người tử vong vì bị tiêu chảy cấp do nhiễm khuẩn tả từ nước bị ô nhiễm. Về vấn đề kinh tế mà nói, ngành chịu ảnh hưởng nhiều nhất là ngành nuôi trồng thủy sản. Do môi trường sinh thái bị ô nhiễm, cá tôm chết nhiều hoặc bị bệnh tác hại nghiêm trọng đến sản lượng, kinh tế người dân và tốn kém nhiều tiền bạc trong việc cải tạo môi trường. Rác trong lớp học, sân trường, nếu không thu dọn kịp thời sẽ bốc mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tiếp thu bài của học sinh, sự truyền đạt kiến thức của giáo viên và còn làm ảnh hưởng đến vẻ đẹp của ngôi trường. Và độc hại hơn cả, là rác thải y tế với những mầm bệnh ung thư, nước nhiễm chì, nhiễm bẩn. Rác tồn đọng, ứ lại trên các kênh rạch, cống rãnh gây nên ngập lụt vào mùa mưa gây ảnh hưởng đến đời ống của người dân, nhà nước, địa phương phải tốn thêm một khoản chi phí không nhỏ để thuê nhân công thu dọn, nạo vét, khai thông cống rãnh, ao hồ, kênh rạch. Và một thiệt thòi đối với nước ta nếu hiện tượng xả rác còn tràn lan là sẽ để lại ấn tượng không tốt đẹp cho khách du lịch. Thử hỏi còn ai dám đến tham quan một đất nước đầy rác ngoài phố, mùi hôi khó chịu, mất vệ sinh!!? Lúc ấy, chúng ta sẽ mất một nguồn lợi khá lớn về du lịch. Vậy làm thế nào để giảm thiểu được hiện tượng xả rác này. Nhà trường phối hợp với các ban ngành thướng xuyên nhắc nhở, tuyên truyền, kiểm tra ý thức tự giác của mọi người về việc giữ gìn vệ sinh. Nên có những hình thức khiển trách đúng mức đối với những học sinh có thói quen vứt rác bừa bãi. Đối với người dân vi phạm thì họp tổ dân phố kiểm điểm. Còn công ty . Tốt nhất là các Cty nào vi phạm thì thẳng tay phạt nặng, rút giấy phép hoạt động cơ quan nhà nước cần đưa ra những bộ luật thật cụ thể về vấn đề xâm hại môi trường. Hành vi xả rác nơi công cộng đang là vấn đề đau đầu của các cơ quan chức năng bởi mức hiệt hại của nó đối với XH, Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người, vì vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh-sạch-đẹp Hết 38