Đề thi tuyển sinh Lớp 10 Chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2018-2019 - Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Long (Có đáp án)

pdf 5 trang thaodu 5060
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh Lớp 10 Chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2018-2019 - Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Long (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_thi_tuyen_sinh_lop_10_chuyen_mon_ngu_van_khong_chuyen_nam.pdf

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh Lớp 10 Chuyên môn Ngữ văn (Không chuyên) - Năm học 2018-2019 - Sở giáo dục và đào tạo Vĩnh Long (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĨNH LONG NĂM HỌC 2018-2019 Môn thi: NGỮ VĂN (KHÔNG CHUYÊN) ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian làm bài 120 phút I. ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa. Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh (1) (2). (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Ngữ văn 9, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam) Câu 1: Chép chính xác 2 câu thơ còn thiếu vào 2 đầu " " (1), (2) trong đoạn thơ trên. (0.5 điểm) Câu 2: Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả chủ yếu dùng nghệ thuật nào để miêu tả nội tâm của Thúy Kiều? (0.5 điểm) Câu 3: Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ vừa hoàn chỉnh gợi liên tưởng gì về tâm trạng hiện tại và cuộc sống tương lai của Thúy Kiều? (1.0 điểm) Câu 4: a) Kể tên các cách thức để phát triển từ vựng tiếng Việt (0.5 điểm) . b) Đặt một câu trong đó có sử dụng từ Hán Việt thể hiện thái độ ngợi ca Truyện Kiều - Nguyễn Du. (0.5 điểm) II. LÀM VĂN: (7,0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về tính khiêm tốn. Câu 2: (5.0 điểm) Phân tích đoạn thơ sau, trích Viếng lăng Bác - Viễn Phương và nêu suy nghĩ cùng định hướng của bản thân để xứng đáng với những hi sinh của Bác. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
  2. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân (Ngữ văn 9, Tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam) - Hết -
  3. Đáp án tham khảo: I. ĐỌC HIỂU Câu 1. Hai câu thơ còn thiếu: "Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi." Câu 2. Ngoài ngôn ngữ độc thoại, tác giả chủ yếu sử dụng nghệ thuật tả cảnh ngụ tình để miêu tả nội tâm của Kiều. Câu 3. Hai câu thơ cuối trong đoạn thơ vừa hoàn chỉnh gợi liên tưởng về tâm trạng lạc lõng, cô đơn, đầy âu lo hiện tại cùng những dự cảm chẳng lành về số phận đầy trắc trở, gập ghềnh trong tương lai của Thúy Kiều. Câu 4. a) Cách thức để phát triển từ vựng tiếng Việt: + Phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng dựa trên hai phương thức ẩn dụ và hoán dụ. + Tạo từ ngữ mới. + Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. b) Truyện Kiều của Nguyễn Du là kiệt tác của nền văn học Việt Nam. Từ Hán Việt: Kiệt tác (tác phẩm đặc sắc và đạt tới đỉnh cao nghệ thuật). II. LÀM VĂN Câu 2: Nêu vấn đề: Khiêm tốn là thái độ không quá tự đề cao mình, đánh giá đúng mực về bản thân, luôn ham học hỏi người khác và biết kính trọng mọi người. Đặc điểm của đức tính khiêm tốn: - Người khiêm tốn không bao giờ biểu lộ sự tự mãn về những gì mình có, mình biết, nhờ vậy dễ tạo được sự đồng cảm và mối quan hệ thân thiện với người khác trong giao tiếp, nên kết giao được với nhiều người hơn. - Người khiêm tốn không đề cao mình và hạ thấp người khác, nên bản thân luôn vui vẻ, an lạc và hạnh phúc. Họ thể hiện khả năng tự chủ cao trong mọi việc, chiến thắng “cái tôi” bản ngã của mình. - Có thể liên hệ câu tục ngữ nêu lên bài học về đạo đức tính khiêm tốn: “Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe!” =>Kết đoạn: Khiêm tốn là một đức tính rất cần thiết và là thái độ sống đẹp trong xã hội hiện nay. Vì không ai trong chúng ta là hoàn hảo cả, trí tuệ của mỗi chúng ta chỉ là một hạt cát bé
  4. nhỏ giữa sa mạc rộng lớn, khiêm nhường sẽ giúp chúng có thể hoàn thiện bản thân và mở rộng vốn hiểu biết của mình hơn. Câu 3: Dàn ý tham khảo: 1. Mở bài: giới thiệu chung tác giả, tác phẩm Tác giả: - Là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng miền Nam. - Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp của nhân dân, đất nước trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm. - Lối viết của ông nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu cảm xúc và lãng mạn. Tác phẩm: - Năm 1976, sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương là một trong số những chiến sĩ, đồng bào miền Nam sớm được ra viếng Bác. Bài thơ ghi lại những ấn tượng, cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ trong cuộc viếng lăng. - In trong tập “Như mây mùa xuân” – 1978. - Tác phẩm là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và niềm tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. 2. Thân bài: Phân tích đoạn thơ a. Cảm xúc của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác: - Bồi hồi, xúc động “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” + Cặp đại từ xưng hô “con – Bác” là cách xưng hô gần gũi, thân thiết của người miền Nam, vừa thể hiện sự tôn kính với Bác vừa bộc lộ tình cảm yêu thương dành cho một người ruột thịt, một người bề trên trong gia đình. + Cách nói giảm nói tránh “thăm” làm giảm bớt nỗi đau thương, mất mát, đồng thời khẳng định sự bất tử của Người trong lòng những người con nước Việt. => Câu thơ giản dị như một lời kể nhưng lại thấm đượm bao nỗi bồi hồi, xúc động của nhà thơ, sau bao mong nhớ, đợi chờ, nay mới được đến viếng lăng Bác. - Ấn tượng đậm nét hiện lên trước mắt nhà thơ: “hàng tre bát ngát”: + Đây là hình ảnh thực làm nên quang cảnh đẹp cho lăng Bác, mang lại cảm giác thân thuộc, gần gũi của làng quê, đất nước Việt. + Đây cũng là hình ảnh chứa nhiều sức gợi: “hàng tre xanh xanh” gợi vẻ đẹp của con người, đất nước Việt Nam với sức sống tràn trề; bão táp thẳng hàng” là vẻ đẹp cứng cỏi, kiên cường, bền bỉ, hiên ngang, bất khuất của con người. Hình ảnh hàng tre bao quanh lăng là biểu tượng của cả dân tộc đang quây quần bên Người, thể hiện tình cảm của người dân miền Nam nói riêng, con người VN nói chung dành cho Bác.
  5. =>Khổ 1 là niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi đứng trước lăng Người. b. Những cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác: Là nỗi tiếc thương, lòng biết ơn sâu nặng dành cho công lao của Bác. + Sáng tạo hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: mặt trời trên lăng - mặt trời tự nhiên, mặt trời trong lăng - ẩn dụ cho Bác. Bác đã mang lại ánh sáng chân lí, giúp dân tộc thoát khỏi kiếp sống nô lệ, khổ đau. Hình ảnh ẩn dụ đã vừa khẳng định, ngợi ca sự vĩ đại của Người vừa thể hiện tình cảm tôn kính, biết ơn của cả dân tộc đối với Người. + Hình ảnh “dòng người" đi liền với điệp từ “ngày ngày" gợi dòng thời gian vô tận và sự sống vĩnh cửu; mang giá trị tạo hình, vẽ lên quang cảnh những đoàn người nối tiếp nhau không dứt, lặng lẽ và thành kính vào viếng Bác. Lối nói “đi trong thương nhớ" thể hiện nỗi tiếc thương, nhớ nhung lớn lao của bao thế hệ người dân Việt Nam trong giây phút vào lăng viếng Bác. + “Tràng hoa dâng 79 mùa xuân”: 79 năm cuộc đời Người đã hiến dâng trọn vẹn cho quê hương, đất nước. Nó được kết từ hàng ngàn, hàng vạn trái tim để bày tỏ niềm tiếc thương, kính yêu vị cha già dân tộc. Đó cũng là cách để nhà thơ khẳng định Bác sống mãi trong lòng dân tộc. * Liên hệ với chính bản thân em làm thế nào để xây dựng đất nước giàu mạnh - Là học sinh cần xác định được mục đích, phương hướng học tập đúng đắn. - Trong học tập không ngừng nỗ lực cố gắng để trở thành con người tài giỏi. - Không chỉ vậy, cần phải tu dưỡng về đạo đức để là con người có nhân cách. 3. Kết bài: Đoạn thơ thể hiện tình cảm chân thành, tha thiết của cả dân tộc Việt Nam dành cho Bác qua đó ca ngợi sự vĩ đại của bác đối với dân tộc. Từ đó nhận diện được trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với tương lai đất nước.