Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Chuyên KHTN (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Chuyên KHTN (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_tuyen_sinh_vao_lop_10_thp_mon_ngu_van_nam_hoc_2019_20.pdf
Nội dung text: Đề thi tuyển sinh vào Lớp 10 THPT môn Ngữ văn - Năm học 2019-2020 - Trường THPT Chuyên KHTN (Có đáp án)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHTN NĂM 2019 Đề chính thức MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) Đề thi gồm: 02 trang A. PHẦN BẮT BUỘC ĐỐI VỚI MỌI THÍ SINH Câu 1 1) Trắc nghiệm Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau: a) Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là của tác giả nào? A. Nam Cao B. Nguyễn Thành Long C. Tô Hoài D. Ngô Tất Tố b) Tác phẩm nào sau đây có cùng thể thơ với bài thơ “Sang thu”? A. Ánh trăng B. Con cò C. Đồng chí D. Bếp lửa c) Bài thơ nào sau đây kết thúc bằng hình ảnh “cây tre”? A. Ông đồ B. Viếng lăng Bác C. Nhớ rừng D. Nói với con d) Từ nào sau đây không cùng nhóm nghĩa với các từ còn lại? A. Rủng rỉnh B. Rung rinh C. Lắc lư D. Đung đưa 2) Tiếng Việt Cho khổ thơ sau: Tôi nhìn lại, như đôi mắt trẻ thơ Tổ quốc tôi. Chưa đẹp thế bao giờ! Xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển Xanh trời, xanh của những giấc mơ (Tố Hữu, Vui thế hôm nay) a) Nêu ngắn gọn chủ đề của khổ thơ trên. b) Trong khổ thơ, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của từng biện pháp tu từ đó.
- Câu II Tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và luôn song hành trong cuộc đời mỗi con người. Coi câu đã cho là câu chủ đề, em hãy viết tiếp một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, bày tỏ suy nghĩ của mình về vấn đề trên. Trong đó, có sử dụng một phép nối để liên kết câu (Gạch chân dưới phương tiện liên kết mà em đã sử dụng). B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài) Câu III a Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của nhà thơ Thanh Hải: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao ( ) Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc (Sách giáo khoa Ngữ Văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.55, 56) Câu III b Tình yêu làng quê và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu tháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân. Em hãy phân tích hình tượng ông Hai để làm sáng tỏ nhận định trên. Dưới đây là đáp án đề thi văn vào 10 THPT chuyên Lê Hồng Phong năm 2019 của Đọc Tài Liệu. Mời các em cùng tham khảo:
- ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN VĂN CHUYÊN KHTN 2019 Câu I: 1) Trắc nghiệm a. Phương án: B. Nguyễn Thành Long b. Phương án: A. Ánh trăng c. Phương án: B. Viếng lăng Bác d. Phương án: A. Rủng rỉnh 2) Tiếng Việt a. - Chủ đề của khổ thơ này là: Vẻ đẹp của tổ quốc b. - Biện pháp tu từ được sử dụng là: + Liệt kê: xanh núi, xanh sông, xanh đồng, xanh biển, xanh trời. + So sánh: như đôi mắt trẻ thơ + Ẩn dụ: Xanh của những giấc mơ - Tác dụng: + Giúp câu thơ trở nên sinh động, giàu hình ảnh và thông qua đó giúp người đọc dễ dàng hình dung được vẻ đẹp muôn màu của quê hương. + Nhấn mạnh, khẳng định quê hương ta có biết bao nhiêu vẻ đẹp, vô cùng trù phú, giàu có. + Hình ảnh ẩn dụ “xanh của những giấc mơ” thể hiện mơ ước, khát khao của tác giả về một tương lai tươi sáng của đất nước. => Qua bốn câu thơ thể hiện niềm tự hào sâu sắc của Tố Hữu với quê hương đất nước. Câu II *Giải thích vấn đề - Tình bạn là tình cảm của một người biết quan tâm, giúp đỡ, đồng cảm, một người mình có thể tin tưởng để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Người bạn có thể luôn ở bên cạnh động viên, nhắc nhở, giúp đỡ những lúc mình sai, gặp khó khăn trong cuộc sống. - Có nhiều mức độ tình bạn khác nhau: bạn tâm giao, bạn nối khố, bạn vong niên, bạn đường, =>Tình bạn là một trong những tình cảm cao đẹp và luôn song hành trong cuộc đời mỗi con người. *Bàn luận vấn đề: - Vai trò của tình bạn trong cuộc sống: + Mỗi người không thể sống một cách đơn lẻ mà cần có những người bạn để chia sẻ, học hỏi, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. + Bạn bè tốt có thể giúp ta hạn chế những sai lầm mà đôi khi ta chưa nhìn nhận thấy. + Có một hay nhiều tình bạn đẹp cũng giúp ta sống thoải mái và tự tin hơn, có động lực để vượt qua những khó khăn trong cuộc + Đưa ra dẫn chứng tình bạn đẹp mà em biết. - Để có tình bạn đẹp ta cần phải:
- + Biết tôn trọng và lắng nghe người bạn của mình, biết thông cảm cho nhau và luôn tôn trọng tình bạn giữa hai bên. + Phải sống một cách chân thành, không mưu cầu danh lợi. - Phê phán những người không chân thành trong quan hệ bạn bè, lợi dụng bạn bè để có lợi ích cho riêng mình. *Liên hệ bản thân em B. PHẦN TỰ CHỌN (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài) Câu III a Dàn ý tham khảo Mở bài Giới thiệu Tác giả: - Là một nhà thơ cách mạng, sự nghiệp thơ văn của ông gắn với 2 cuộc kháng chiến của dân tộc. - Thanh Hải để lại một số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn tạo được dấu ấn riêng nhờ vẻ đẹp bình dị, trong sáng, ngôn ngữ thơ giàu nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm. Tác phẩm: - Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1980 – thời điểm Thanh Hải ốm nặng và chỉ mấy tuần lễ sau ông qua đời. - Được sáng tác trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng bao trùm bài thơ lại là tình yêu, là sự gắn bó thiết tha với quê hương, đất nước, là cả một khát vọng sống đẹp của tác giả. Thân bài *Hai khổ thơ đầu Ở khổ thơ 1: - 6 câu thơ đầu của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ tác giả Thanh Hải đã vẽ nên một bức tranh xuân xứ Huế tươi đẹp, tràn đầy sức sống. - Màu sắc, đường nét trong tranh tươi tắn, hài hòa: “Mọc giữa dòng sông xanh / Một bông hoa tím biếc" + Một màu tím biếc nổi bật trên sắc xanh hiền hòa của dòng sông. + Động từ “mọc” đảo lên trước có tác dụng nhấn mạnh một sức sống mạnh mẽ ẩn chứa bông hoa bé nhỏ đang trỗi dậy khoe sắc tỏa hương. + Không gian rộng mở, phóng khoáng từ dòng sông đến bầu trời. => Cách tạo hình và phối màu ấn tượng khiến cảnh hiện lên trong trẻo và rất đỗi thân thương, gần gũi. - Bức tranh xuân thêm sống động khi xuất hiện âm thanh tiếng chim chiền chiện. + Từ cảm thán “Ơi” bộc lộ nỗi xúc động, niềm vui ngây ngất của nhà thơ khi lắng nghe tiếng chim chiến chiện vang lên giữa không gian mùa xuân. + “Đưa tay hứng” - một cử chỉ bình dị nhưng ẩn chứa sự trân trọng, niềm say sưa ngây ngất của nhà thơ khi muốn hứng lấy giọt long lanh tuyệt diệu của đất trời. + “Giọt long lanh” là sự liên tưởng đầy chất thơ thể hiện sự sáng tạo của Thanh Hải.
- + Có thể “giọt long lanh” là giọt sương sớm mai còn đọng trên cành non cỏ biếc hay là giọt mưa xuân tiếp thêm nhựa sống cho cây cối tốt tươi. + Cũng có thể đó là giọt âm thanh, là tiếng hót kì diệu của chú chim trong cảm nhận rất riêng của tác giả. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác khiến cho tiếng hót kì diệu của chú chim thành một thể lỏng, giọt âm thanh có hình khối, màu sắc long lanh, đẹp đẽ trong cảm nhận rất riêng của nhà thơ. Giọt âm thanh ấy thả mình giữa không gian mùa xuân, thổi bừng sức sống cho cảnh vật. + Rất độc đáo, nhà thơ đã đón nhận thanh âm ấy bằng nhiều giác quan khác nhau. Nhưng dù hiểu theo cách nào ta cũng cảm nhận được ở đó là niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước không gian căng tràn nhựa sống của mùa xuân. Hình ảnh thơ trong sáng, lời thơ giàu tính nhạc khiến sáu câu thơ như tiếng reo vui đón chào mùa xuân đẹp đẽ! Ở khổ thơ thứ 2: - Trong khổ thơ thứ hai và ba của bài Mùa xuân nho nhỏ, tác giả Thanh Hải đã nêu những cảm nhận sâu sắc về mùa xuân của đất nước, của cách mạng. - Mùa xuân tưng bừng, phơi phới với hai nhiệm vụ chính: bảo vệ đất nước và lao động sản xuất xây dựng đất nước: “Mùa xuân người cầm súng Mùa xuân người ra đồng” - Điệp ngữ “mùa xuân” đã góp phần nhấn mạnh không gian xuân phơi phới đang lan tỏa khắp nơi noi. - Từ “lộc” cũng được điệp lại nhiều lần. Đây là chồi non lộc biếc căng tràn sức sống của vườn ruộng, núi rừng và nó còn tượng trưng cho sự may mắn đầy hứa hẹn. + Mùa xuân của đất trời đã theo người cầm súng ra trận: “Lộc giắt đầy trên lưng”. Hình ảnh thơ rất đẹp về những anh lính mang trên lưng cành lá ngụy trang, mang theo cả sức sống bất diệt, tinh thần bất khuất của cả dân tộc vào chiến trường. + Mùa xuân của quê hương theo người sản xuất ra đồng: “Lộc trải dài nương mạ”. Bức tranh màu xanh lá mạ hứa hẹn một mùa màng bội thu. Ta cảm nhận được màu xanh của sự sống đã thực sự nảy nở, hồi sinh trên mảnh đất quê hương. => Dù họ là những người lính cầm súng hay những người nông dân cầm cuốc, cầm cày thì tất cả đều đang đồng lòng mang sức sống tươi đẹp đến cho mùa xuân của đất nước. - Điệp ngữ “Tất cả như nhấn mạnh sự đồng lòng, nhất trí của cả dân tộc. Cùng với đó, từ tượng hình, tượng thanh “hối hả”, “xôn xao” khiến cho nhạc thơ vang lên nhịp điệu sôi động, khẩn trường trong một không khí phơi phới lạc quan, tin tưởng. *Hai khổ thơ cuối - Từ mùa xuân lớn của thiên nhiên, đất nước mà tác giả liên tưởng đến mùa xuân trong mỗi con người, mỗi cuộc đời. Một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của thiên nhiên đất nước. - Điệp ngữ “ta làm” kết hợp với cụm từ “ta nhập” và gắn với những hình ảnh rất cụ thể “con chim”, “đóa hoa”, “nốt trầm”: - Ước nguyện cống hiến, đóng góp rất chân thành, giản dị, tự nhiên. Làm con chim góp một tiếng hót trong bản hòa ca của muôn loài, và cũng như bông hoa khoe góp sắc hương trong một vườn hoa để đất nước tươi đẹp hơn. Và đây nữa, một nốt trầm khiêm nhường trong bản hòa âm cho giai điệu cuộc đời thêm phong phú.
- - Phải chăng, việc lựa chọn đại từ xưng hô “ta” đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác? Có lẽ, đó cũng là ước nguyện của rất nhiều người ước nguyện mong muốn được đóng góp chút công sức nhỏ bé của mình cho cuộc đời tươi đẹp này. - Nhà thơ Thanh Hải sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác thật khéo trong hình ảnh: “Một mùa xuân nho nhỏ/Lặng lẽ dâng cho đời” . + Mùa xuân là một khái niệm trừu tượng chỉ thời gian, là mùa đẹp nhất trong năm, là lúc cây cối đâm chồi nảy lộc, muộn họa khoe sắc tỏa hương, vạn vật thêm sức sống mới. Hình ảnh mùa xuân -> đây là biểu tượng cho những gì tinh túy nhất, đẹp đẽ nhất của thiên nhiên, đất trời và của con người. + Từ “Mùa xuân” kết hợp với từ “nho nhỏ”, “lặng lẽ” thể hiện sự khiêm nhường, mong muốn đóng góp những gì tinh túy tốt đẹp nhất của cuộc đời mình cho đất nước, giống như góp một “mùa xuân nho nhỏ” vào mùa xuân lớn của đất nước. Đó là lẽ sống đẹp, cao cả, bởi lẽ "Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình" (Tố Hữu). + Ta cảm nhận được trong từng lời thơ là khát vọng hòa nhập, cống hiến chân thành khiêm tốn nhưng vô cùng mãnh liệt, bất chấp thời gian, tuổi tác: “Dù là tuổi hai mươi /Dù là khi tóc bạc”. Cách nói hoán dụ “tuổi hai mươi” để chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống, “tóc bạc” là khi tuổi đã về già. Bài thơ viết một tháng trước khi tác giả trở về cát bụi nhưng không gợn chút băn khoăn về bệnh tật, về những suy nghĩ riêng cho bản thân mà chỉ lặng lẽ một khát vọng dâng hiến. + Điệp ngữ “dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều kiện. Đó là ước nguyện cống hiến thật đáng quý, đáng khâm phục! 2.3 Nhận xét chung - Mở đầu bài thơ Thanh Hải vẽ lên khung cảnh tươi đẹp của mùa xuân và sự hối hả, rộn rã của con người trong công cuộc dựng xây và bảo vệ tổ quốc. Khổ thơ cuối là nguyện ước chân thành, tha thiết của ông được cống hiến một phần nhỏ bé cho cuộc đời. - Hai khổ thơ đầu và hai khổ thơ sau có sự chuyển biến rõ nét, được thể hiện qua sự thay đổi đại từ nhân xưng: chủ thể trữ tình từ “tôi” sang “ta”. Điều này không phải ngẫu nhiên mà đã được tác giả sử dụng như một dụng ý nghệ thuật thích hợp với sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng trong bài thơ. - Trong phần mở đầu, khi bày tỏ cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, tác giả viết: “Tôi đưa tay tôi hứng”. Đại từ tối thể hiện cái tôi rất riêng của nhà thơ và sự nâng niu trân trọng vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. Nếu thay bằng chữ “ta” sẽ không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy, thậm chí có vẻ áp đặt phố trường. - Trong phần sau, khi bày tỏ tâm niệm tha thiết như một khát vọng được dâng hiến những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được sắc thái trang trọng, thiêng liêng của lời lời nguyện ước. Hơn nữa, tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã nói thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết phải hóa thành cái “ta”. Nhưng cái “ta” không hề chung chung vô hình mà vẫn nhận ra một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tội” Thanh Hải. => Cả hai phần thơ đã thể hiện một Thanh Hải yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết, sâu nặng.
- 3. Kết bài Nội dung: Bài thơ thành công tái hiện vẻ đẹp của mùa xuân đất nước tươi sáng, tràn đầy sức sống. Qua đó ngợi ca sự hồi sinh của đất nước trên chặng đường mới và bày tỏ lẽ sống đẹp đẽ, cao cả, đó là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước, quê hương. Nghệ thuật: + Thể thơ 5 chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của cảm xúc. + Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng. + Cảm xúc chân thành, tha thiết. Tham khảo: Cảm nhận về bài thơ Mùa xuân nho nhỏ Câu III.b 1. Mở bài: *Giới thiệu vấn đề Tác giả: - Kim Lân là cây bút chuyên viết truyện ngắn, thành danh từ trước cách mạng tháng Tám. Ông để lại số lượng tác phẩm không nhiều nhưng vẫn được xếp vào hàng những cây bút xuất sắc nhất của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. *Đề tài: nông thôn: + Khai thác chất thơ bình dị của cuộc sống thôn quê với những thú vui đồng ruộng. + Khám phá vẻ đẹp thuần phác, đôn hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người nông dân. - Có lối viết tự nhiên, giản dị, cách miêu tả chân thực. Đặc biệt ông có biệt tài phân tích tâm lí nhân vật. *Tác phẩm: Làng được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ 1948. Là một trong những truyện ngắn thành công nhất của Kim Lân. *Đưa ra vấn đề - “Tình yêu làng và lòng yêu nước của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của nhà văn Kim Lân” 2. Thân bài: Phân tích hình tượng nhân vật ông Hai theo các luận điểm sau: a. Ông Hai là người nông dân có tình cảm gắn bó sâu nặng với làng quê: Ông tha thiết yêu làng Chợ Dầu và rất tự hào về làng mình. - Khoe làng: + Trước cách mạng: Ông khoe con đường làng đi chẳng lấm chân, khoe cái sinh phần của một vị quan lớn trong làng. + Sau cách mạng: Ông khoe về một áng Chợ Dầu cách mạng, làng Chợ Dầu chiến đấu. - Nhớ làng: Ở nơi tản cư + Luôn nhớ về làng và muốn về lại làng Chợ Dầu. + Thói quen sang bác Thứ để kể chuyện làng -> kể để nguội đi nỗi nhớ làng. + Tự hào vì làng Chợ Dầu tham gia chiến đấu ủng hộ cách mạng (chòi gác, đường hầm bí mật ) b. Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. * Lúc mới nghe tin, ông ngạc nhiên đến bàng hoàng, sững sờ:
- - Đúng lúc ông Hai đang phấn khởi trước những tin tức thời sự thì nghe những người tản cư bàn về làng Chợ Dầu. Ông quay phắt lại hỏi: “ta giết được bao nhiêu thằng?” -> Câu hỏi cho thấy niềm tin vững chắc vào tinh thần cách mạng của làng mình. - Vì thế, tin làng theo giặc khiến ông chết lặng vì đau đớn, tủi thẹn: + Cổ nghẹn đắng. + Da mặt tê rần rần. + Giọng lạc hẳn đi. + Lặng đi như không thở được -> Đau đớn đến mức như không điều khiển được thân thể của chính mình. Có * Tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi của ông Hai sau khi nghe tin làng theo giặc: - Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ. - Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: + Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; + Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư. + Cho tương lai cả gia đình. - Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: + Không dám bước chân ra khỏi nhà. + Không dám nói chuyện với vợ. + Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang. + Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp. * Từ giây phút đó, ông chìm vào tâm trạng hoang mang, đau khổ, sợ hãi: - Ông lảng ra chỗ khác rồi về thẳng nhà, nằm vật ra giường chứ không chạy sang hàng xóm khoe làng như thường lệ. - Ông lo lắng, xót xa, trằn trọc cả đêm: + Cho số phận của những đứa con sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian; + Cho bao nhiêu người làng ở nơi tản cư. + Cho tượng lại cả gia đình. - Ông sợ hãi khi phải đối diện với cuộc sống xung quanh: + Không dám bước chân ra khỏi nhà. + Không dám nói chuyện với vợ. + Mỗi một tiếng động bên ngoài cũng khiến ông hoang mang. + Lúc nào cũng nín thở nghe ngóng và chột dạ, nơm nớp. *Nội tâm ông Hai giằng xé dữ dội: - Vì: Ông vừa yêu làng, vừa yêu nước, ông buộc phải lựa chọn giữa hai tình cảm ấy. - Cuộc đấu tranh trong tâm hồn ông được biểu hiện qua cuộc nói chuyện của ông với đứa con nhỏ + Ông khẳng định: “nhà ta ở làng Chợ Dầu” -> ông muốn con ghi nhớ Chợ Dầu là quê hương, là gốc gác, không được phép quên -> là tình cảm gắn bó máu thịt của ông Hai và của hàng triệu người Việt Nam.
- + Ông lựa chọn “ làng theo Tây thì phải thù” -> tình yêu nước và nhiệt tình ủng hộ kháng chiến của ông Hai. Lựa chọn ấy khiến ông vững vàng hơn và tin rằng đồng bào, đồng chí sẽ hiểu cho ông, cụ Hồ sẽ soi xét cho ông. => Kin Lân tài tình miêu tả diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, qua đó phản ánh những nét đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng. Cùng với tình yêu làng tha thiết họ còn tràn đầy tình yêu đất nước và nhiệt tình cách mạng. c. Khi ông Hai khi nghe tin làng theo giặc được cải chính: - Tin cải chính đến cùng tin làng bị đốt, nhà ông Hai cũng bị đốt sạch -> đây là một mất mát lớn đối với người dân. - Vậy mà, ông vô cùng sung sướng, hạnh phúc: + Chạy khắp nơi để khoe chuyện Tây đốt làng, đốt nhà mình, khoe cái tin làng theo giặc là sai. + Phấn khởi mua quà về chia cho các con. + Định nuôi lợn để ăn mừng. + Ông như được hồi sinh: lại nhanh nhẹn, sôi nổi, thích nói chuyện với mọi người xung quanh. -> Cội nguồn của sự thay đổi tâm trạng của ông vẫn là tình yêu làng, yêu nước. Tin cải chính đã trả lại cho ông niềm tự hào về làng Chợ Dầu và niềm tự tin vào bản thân mình. Hai tình cảm lớn lại hòa nhập làm một trong tâm hồn người nông dân chất phác và trong danh dự này. Để hiểu hơn tâm trạng nhân vật ông Hai, em hãy xem bài văn mẫu sai: Phân tích tâm trạng nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng 3. Kết bài - Nội dung: Kim Lân đã miêu tả chân thực, sắc sảo diễn biến tâm trạng ông Hai. Qua đó, nhà văn đã khám phá những nét đẹp nổi bật trong tâm hồn người nông dân Việt Nam: Hình ảnh người nông dân chất phác với tình yêu quê hương, lòng nhiệt thành ủng hộ cụ Hồ, ủng hộ kháng chiền. - Nghệ thuật: Bằng giọng văn giản dị, tự nhiên, các thể hiện tâm lí nhân vật sắc sảo kết hợp cùng ngôn ngữ độc thoại nội tâm hay những lời đối thoạt sâu sắc đã đem tới hình ảnh người nông dân chân thực và gợi tả tâm lí độc đáo.