Tài liệu ôn thi vào 10 và học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Nguyễn Lý Tưởng

docx 87 trang thaodu 6411
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi vào 10 và học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Nguyễn Lý Tưởng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtai_lieu_on_thi_vao_10_va_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_9_ng.docx

Nội dung text: Tài liệu ôn thi vào 10 và học sinh giỏi môn Ngữ văn Lớp 9 - Nguyễn Lý Tưởng

  1. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG CHUYÊN ĐỀ: CÁC DẠNG ĐỀ ĐỌC –HIỂU PHẠM VI CỦA ĐỀ ĐỌC HIỂU 1. Văn bản văn học (Văn bản nghệt huật): - Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm) - Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình). 2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí). YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHẦN ĐỌC HIỂU DẠNG 1: NHẬN DIỆN PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I. Khái quát về biểu đạt và phương thức biểu đạt 1. Khái niệm - Con người không thể sống mà không trao đổi những ý nghĩ, những cảm xúc của mình với những người xung quanh bằng lời nói hoặc chữ viết. Và không ai không muốn những tư tưởng và tình cảm đó được hưởng một cách thật đúng đắn và đầy đủ. Việc tỏ rõ ra ngoài cho mọi người thấy được những tư tưởng và tình cảm của mình như thế gọi là biểu đạt. - Muốn biểu đạt, trước hết, chúng ta cần phải có ý nghĩ, tình cảm của chính mình và có niềm mong muốn, khát khao được bày tỏ ý nghĩ, tình cảm ấy với một (hoặc nhiều) người nào đó. VD: Lời tỏ tình của chàng trai trong bài ca dao: Hôm qua tát nước đầu đình Bỏ quên chiếc áo trên cành hoa sen Nội dung bày tỏ phải chân thực, phong phú, đẹp đẽ, mạnh mẽ, thiết tha nếu không thì sự biểu đạt không thể thành công - Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng biểu đạt được hết những điều mà mình thấy là lí thú cho người khác nghe. Vì vậy, đòi hỏi người biểu đạt phải nắm vững và sử dụng những phương pháp, cách thức biểu đạt thích hợp, gọi là phương thức biểu đạt. - Mỗi văn bản thường sử dụng nhiều phương thức biểu đạt, tuy nhiên bao giờ cũng có phương thức biểu đạt chính. 2. Các phương thức biểu đạt đã học - Phương thức tự sự - Phương thức miêu tả - Phương thức biểu cảm - Phương thức nghị luận - Phương thức thuyết minh II. Cách NHẬN DIỆN các PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT. ( Có 6 phương thức biểu đạt ) 1. Phương thức biểu đạt (PTBĐ) TỰ SỰ: - Kể, tường thuật: có các từ dùng để kể như: Hồi, lúc, khi, - Có nhân vật, sự việc, sự kiện, ý nghĩa. - Văn bản văn xuôi (chọn ngay ptbđ tự sự). VD: Truyện ngắn Làng - Kim Lân, Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Chiếc lược Ngà - Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 1
  2. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Nguyễn Quang Sáng, - Các loại văn bản khác, như: Thư từ, sách Lịch sử, - Ngoài ra cũng có những văn bản THƠ có sử dụng PTBĐ này. Đó là thơ tự sự như bài Ánh trăng - Nguyễn Duy, Bếp lửa - Bằng Việt, Lưu ý: Cứ là văn bản văn xuôi thì chọn ptbđ tự sự. 2. PTBĐ MIÊU TẢ : - Tái hiện (tạm cắt nghĩa là: ghi lại hay làm cho nó xuất hiện một lần nữa) sự vật, hiện tượng, - Có các từ ngữ chỉ màu sắc, hình dáng, cảnh vật VD "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc" (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) Câu thơ có các từ ngữ chỉ hình ảnh như "dòng sông xanh, bông hoa tím biếc", các từ ngữ chỉ màu sắc như "xanh, tím biếc". 3. PTBĐ BIỂU CẢM: - Biểu cảm là bộc lộ tình cảm, thái độ, cảm xúc - Có các từ ngữ cảm thán: Ôi, tiếc thay, than ôi, trời ơi - Có các từ ngữ thể hiện tình cảm như: yêu, thương, ghét, giận, nhớ mong, Lưu ý: Bất kì văn bản thơ nào cũng có ptbđ này. 4. PTBĐ NGHỊ LUẬN : Mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận là để thuyết phục người đọc/nghe. Mà muốn vậy phải có các lí lẽ, dẫn chứng, lập luận sắc bén, có luận điểm, luận cứ rõ ràng. 5. PTBĐ THUYẾT MINH : - Giới thiệu cho người đọc/nghe hiểu, biết về những sự vật, hiện tượng, - Các sự vật, hiện tượng, phải có nguồn gốc, đặc điểm, cấu tạo, tác dụng - Các loại văn bản sử dụng ptbđ này như: SGK, Luận văn, các chương trình quảng cáo (VD: quảng cáo bột giặt Ô Mô) VD: Hiện tượng mưa Axit, hiệu ứng nhà kính, 6. Hành chính - Công vụ: - Các loại văn bản hành chính của Nhà nước, như: Bằng tốt nghiệp, biên bản, Vậy dạng câu hỏi về phương thức biểu đạt sẽ như thế nào? Làm sao để có thể làm đúng yêu cầu đề? - Trước hết, nhớ cái tên PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT và ĐỌC KỈ ĐỀ không sẽ dễ bị nhầm lẫn tên gọi mà dẫn đến trả lời thiếu hoặc sai yêu cầu đề. - Thường đề sẽ yêu cầu tìm CÁC, MỘT hoặc phương thức biểu đạt CHÍNH. + Nếu đề yêu cầu tìm CÁC ptbđ thì các bạn liệt kê hết CÁC ptbđ có trong văn bản đó. Vì một văn bản có thể có nhiều phương thức biểu đạt. + Nếu đề yêu cầu xác định MỘT ptbđ thì chọn bất kì phương thức biểu đạt nào có trong văn bản. + Còn đề yêu cầu xác định ptbđ CHÍNH thì chọn ptbđ được sử dụng nhiều, bao trùm văn bản. - Sau đó, tiếp tục ĐỌC KỈ ĐỀ xem có sai sót gì không. Ví dụ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 2
  3. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG “Trường họccủa chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạonhững công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọimặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến. Muốnđược như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộhơn nữa” (Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục) Đoạn văntrên được viết theo phương thức biểu đạt nào? ( Trả lời: Đoạn văntrên được viết theo phương thức nghị luận) Ví dụ 2 “Nước là yếu tố thứ hai quyết định sự sốngchỉ sau không khí, vì vậy con người không thể sống thiếu nước. Nước chiếmkhoảng 58 - 67% trọng lượng cơ thể người lớn và đối với trẻ em lên tới 70 - 75%, đồng thời nước quyết định tới toàn bộ quá trình sinh hóa diễn ra trong cơthể con người. Khicơ thể mất nước, tình trạng rối loạn chuyển hóa sẽ xảy ra, Protein và Enzyme sẽkhông đến được các cơ quan để nuôi cơ thể, thể tích máu giảm, chất điện giảimất đi và cơ thể không thể hoạt động chính xác. Tình trạng thiếu nước do khônguống đủ hàng ngày cũng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của não bởi có tới 80% thànhphần mô não được cấu tạo từ nước, điều này gây trí nhớ kém, thiếu tập trung,tinh thần và tâm lý giảm sút ” (Nanomic.com.vn) Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào? (Trả lời: Đoạn trích được viết theo phương thức thuyết minh) Ví dụ 3: Đò lên Thach Hãn ơi chèo nhẹ Đáy sông còn đó bạn tôi nằm. Có tuổi hai mươi thành sóng nước Vỗ yên bờ mãi mãi ngàn năm. (Lê BáDương, Lời người bên sông) Phương thức biểu đạt chủ yếu trongđoạn thơ là phương thức nào? (Trả lời: Phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ là biểu cảm) Ví dụ 4: Dịch bệnhE-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải. Hiện đã có hơn 4000người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút E-bô-la. Ở năm quốc giaTây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a,cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác quái” Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong hoạn noạn,nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực quý báu với vùngdịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng nguy cơ có thể xảy ra. Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế, hàng loạtnước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng nghìn nhân viêny tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên gia y tế tới đây. Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng đồng quốctế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi chuyên gia vàthiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính nhân văn, mà cònthắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực này. (Dẫn theo nhân dân.Com.vn) Văn bản trên sử dụng các phươngthức biểu đạt chủ yếu nào? ( Trả lời: Phươngthức chủ yếu: thuyết minh – tự sự) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 3
  4. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG DẠNG 2: NHẬN DIỆN VÀ NÊU TÁC DỤNG ( HIỆU QUẢ NGHỆ THUẬT ) các hình thức, phương tiện ngôn ngữ I CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 1. Các biện pháp tu từ ngữ âm - Điệp vần: Là biện pháp tu từ dùng sự trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần vần giống nhau, nhằm mục đích tăng sức biểu hiện, tăng nhạc tính cho câu thơ. - Hài thanh: Là biện pháp tu từ dùng sự lựa chọn và kết hợp các âm thanh sao cho hài hoà để có thể gợi lên một trạng thái, một cảm xúc tương ứng với cái được biểu đạt. - Ngắt nhịp: Căn cứ vào dấu câu, vần điệu và nội dung biểu đạt mà người viết tạo nên những điểm dừng của câu văn, câu thơ nhằm tạo nên hiệu quả nghệ thuật nhất định. 2. Các biện pháp tu từ từ vựng - So sánh: + Khái niệm: đối chiếu sự vật/việc này với sự vật/việc khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình biểu cảm cho lời văn. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 4
  5. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG + Cấu tạo: Vật được so sánh – phương diện so sánh – từ so sánh – vật dùng để so sánh. + Phân loại: So sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng (hơn – kém) + Tác dụng nghệ thuật: Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc - Nhân hoá: + Khái niệm: là cách gọi hay tả sự vật, đồ vật bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ vật trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. + Phân loại: o Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật: Cậu Vàng o Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của con người để chỉ hoạt động, tính chất của sự vật: Tre Việt Nam. + Tác dụng: Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. - Ẩn dụ: + Khái niệm: là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác khi giữa chúng có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn. + Phân loại: o ẩn dụ hình tượng: Thuyền về có nhớ bến chăng o ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: vứt đi những thứ văn nghệ ngòn ngọt, bày ra sự phè phỡn thoả thuê cay đắng chất độc của bệnh tật, quanh quẩn vài tình cảm gầy gò của cá nhân co rúm lại (Nhận đường – Nguyễn Đình Thi). + Tác dụng: Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. - Hoán dụ: + Khái niệm: là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt. + Phân loại: o Lấy một bộ phận để gọi toàn thể: cây toán xuất sắc, chân bóng cừ khôi o Lấy dấu hiện của sự vật để gọi sự vật: Ngày Huế đổ máu – chỉ chiến tranh, áo chàm đưa buổi phân li o Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông + Tác dụng: Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc - Tương phản đối lập: + Khái niệm: là biện pháp tu từ dùng các từ ngữ biểu thị những khái niệm đối lập nhau cùng để xuất hiện trong một văn cảnh nhằm mục đích làm rõ hơn đặc điểm của đối tượng được miêu tả. + Tác dụng: có chức năng nhận thức và tăng tính biểu cảm cho diễn đạt. - Câu hỏi tu từ: + Khái niệm: là loại câu hỏi mà nội dung của nó đã bao hàm ý trả lời, biểu thị một cách tế nhị cảm xúc của người phát ngôn. + Tác dụng: Khẳng định, phủ định hoặc bộc lộ cảm xúc của người nói. - Nói giảm nói tránh: + Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, giảm mức độ, nhẹ nhàng mềm mại thay cho cách diễn đạt bình thường để tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục thiếu lịch sự. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 5
  6. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG + Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm. - Điệp: + Khái niệm: Là biện pháp lặp lại từ ngữ hoặc cả câu nhằm mục đích mở rộng, nhấn mạnh ý nghĩa hoặc gợi ra những cảm xúc trong lòng người đọc. + Phân loại o Điệp từ: o Điệp ngữ: Điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ cách quãng. - Cường điệu phóng đại (Nói quá): + Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng sự cường điệu quy mô, tính chất, mức độ của đối tượng được miêu tả với cách biểu hiện bình thường nhằm mục đích nhấn mạnh vào một bản chất nào đó của đối tượng miêu tả. + Tác dụng: Nhận thức và biểu cảm. 3. Các biện pháp tu từ cú pháp - Điệp cấu trúc ngữ pháp: + Khái niệm: Là biện pháp lặp đi lặp lại một cấu trúc cú pháp, trong đó có láy đi láy lại một số từ ngữ nhất định và cùng diễn đạt một chủ đề. + Tác dụng: triển khai một ý hoàn chỉnh, làm cho người nghe dễ nhớ, dễ hiểu; nhấn mạnh nội dung cần biểu đạt. - Liệt kê: + Khái niệm: Là biện pháp tu từ dùng cách sắp xếp các lượng ngữ nghĩa có quan hệ gần gũi nhau theo một trình tự từ nhỏ đến lớn, từ nông đến sâu, từ nhẹ đến mạnh, từ phương diện này đến phương diện kia, hoặc ngược lại trình tự đó. + Tác dụng: gây cảm xúc và ấn tượng đặc biệt với nội dung trình bày, tăng sức biểu cảm cho diễn đạt. - Chêm xen: + Khái niệm: là biện pháp chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc + Tác dụng: bổ sung thông tin cho thành phần đứng trước nó, bộc lộ cảm xúc của người nói đối với nội dung câu nói hoặc với người nghe. - Đảo ngữ: + Khái niệm: Là biện pháp thay đổi trật tự các thành phần ngữ pháp trong câu mà không làm thay đổi nội dung thông báo của câu. + Phân loại: o Đảo vị ngữ o Đảo bổ ngữ + Tác dụng: Nhấn mạnh nội dung biểu đạt. Ví dụ 1 : Xác định biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụngtrong dòng thơ in đậm và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. “Ngày ngày mặt trời điqua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” (Viếnglăng Bác - Viễn Phương) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 6
  7. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG ( Trả lời: Biện pháp tu từ được sửdụng trong dòng thơ in đậm là ẩn dụ- mặttrời (trong lăng) chỉ Bác Hồ. Tác dụng: Ca ngợi công ơn Bác Hồ đã soiđường chỉ lối cho Cách mạng, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Cangợi sự vĩ đại và bất tử của Bác Hồ trong lòng bao thế hệ dân tộc Việt. Cáchdùng ẩn dụ làm cho lời thơ hàm súc,trang trọng và giàu sức biểu cảm.) Ví dụ 2 Xác định phép tu từ từ vựng và phân tích hiệu quả của phép tu từ trong đoạn thơ sau: Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ cùng vui Nhóm dậy cả tâm tình tuổi nhỏ. (Bếp lửa – Bằng Việt) Trả lời -Phép tu từ từ vựng: điệp ngữ. -Bốn từ “nhóm” đặt đầu mỗi dòng thơ không chỉ là nhắc nhở, khắc sâu mà còn tạo cảm giác như có gì đang cháy lên ấm áp. Ba từ “nhóm” đầu là nhóm lửa, lửa của hoài niệm ấu thơ; còn từ “nhóm” sau là nhen nhóm tâm tình của hôm nay đang bồi hồi tìm về tuổi nhỏ. Ví dụ 3 -Cho đoạn thơ sau: Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. a-Hãy chỉ ra nghĩa của các từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa gốc; từ “mặt” nào được dùng theo nghĩa chuyển? b-Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ. Trả lời a-Nghĩa gốc: mặt (1) -Nghĩa chuyển, hoán dụ: mặt (2) b-Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ. -So sánh: cái gì rưng rưng như là đồng là bể, là sông, là rừng =>diễn tả niềm xúc động khi một loạt kỉ niệm quá khứ dội về trong tâm hồn nhà thơ. -Nhân hóa: ánh trăng im phăng phắc=>trăng như một con người nghiêm khắc phê bình kẻ vô tình bỏ quên quá khứ nghĩa tình, bỏ quên đồng đội Ví dụ 4 Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình thương yêu, đùm bọc của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Cụm từ lớn lên trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? Trả lời Biện pháp tu từ: điệp ngữ. - Cụm từ lớn lên trong các câu văn được tác giả dùng thể hiện biện pháp điệp ngữ. - Tác dụng của biện pháp điệp: nhấn mạnh cội nguồn nuôi dưỡng sự trưởng thành cho tác giả. Đó là sự hi sinh của cha mẹ, là những vất vả tảo tần bố mẹ đã gánh chịu để đem đến cho con ấm no dù vào những Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 7
  8. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG mùa giáp hạt. Không chỉ nuôi dưỡng thể xác, “anh em tôi" còn được nuôi dưỡng về tâm hồn, được sống trong sự yêu thương, đùm bọc của gia đình. Tất cả để lại trong lòng tác giả lòng biết em không thể nào quên. Ví dụ 5 Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. Trả lời Biện pháp tu từ: - Ẩn dụ: "giấc tròn" => Cách nói ẩn dụ "giấc tròn" không phải chỉ là giấc ngủ của con mà còn mang ý nghĩa cuộc đời con luôn có mẹ theo sát bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành tất thảy yêu thương. Ví dụ 6 Chỉ ra và nêu tác dụng 02 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Con chưa biết con cò, con vạc – Con chưa biết những cành mềm mẹ hát” Trả lời Biện pháp tu từ: điệp ngữ ("con chưa biết") => Ở tuổi ấu thơ, những đứa trẻ chưa thể hiểu và chưa cần hiểu nội dung ý nghĩa của những lời ru nhưng chúng cảm nhận được sự vỗ về, âu yếm trong âm điệu ngọt ngào, êm dịu. Chúng đón nhận tình yêu thương, che chở của người mẹ bằng trực giác Đây chính là sự khởi đầu của con đường đi vào thế giới tâm hồn mỗi con người, của những lời ru, lời ca dao dân ca, qua đó là cả điệu hồn dân tộc. Ví dụ 7 Sống trên đá không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Tìm và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ so sánh có trong đoạn thơ trên. Trả lời - Phép so sánh “Sống như sông như suối” gợi vẻ đẹp tâm hồn và ý chí của người đồng mình. Gian khó là thế, họ vẫn tràn đầy sinh lực, tâm hồn lãng mạn, khoáng đạt như hình ảnh đại ngàn của sông núi. Tình cảm của họ trong trẻo, dạt dào như dòng suối, con sống trước niềm tin yêu cuộc sống, tin yêu con người. - Tương phản: Lên xuống Phép tương phản nhấn mạnh nỗi khó nhọc trong cuộc sống đói nghèo, khó khăn, cực nhọc của người đồng mình. Ví dụ 8 Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép tu từ trong hai câu thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa, Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Trả lời Phép tu từ: So sánh nhân hóa Cho thấy cảnh biển hoàng hôn vô cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử khổng lồ đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như một ngôi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng là then cửa. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khi mặt trời lặn. Ví dụ 9 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 8
  9. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG "Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. Xa đến đâu mặc kệ, nhưng tôi thích ngắm mắt tôi trong gương. Nó dài dài, màu nâu, hay nheo lại như chói nắng.” a. Chỉ ra 01 biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó. Trả lời Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên: so sánh ("như đài hoa loa kèn") Tác dụng: khắc họa vẻ đẹp của cô gái Phương Định xinh đẹp, trong sáng, hồn nhiên, mơ mộng. II. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác: - Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt - Điển tích điển cố, DẠNG 3: NHẬN DIỆN CÁC KIỂU CÂU VÀ NÊU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG *Câu theo cấu trúc ngữ pháp - Câu đơn - Câu ghép/ Câu phức - Câu đặc biệt. * Câu theo mục đích nói: - Câu tường thuật (câu kể) - Câu cảm thán (câu cảm) - Câu nghi vấn ( câu hỏi) - Câu khẳng định - Câu phủ định. I. CÂU ĐƠN 1) Khái niệm: Câu là một tập hợp từ ngữ kết hợp với nhau theo một quy tắc nhất định, diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào đó. 2) Dấu hiệu nhận biết câu: Khi nói, câu phải có ngữ điệu kết thúc; khi viết, cuối câu phải đặt một trong các dấu câu: dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than. 3) Phân loại câu: 3.1. Câu kể: a) Khái niệm: Câu kể (còn gọi là câu trần thuật) là những câu dùng để: - Kể, tả hoặc giới thiệu về sự vật, sự việc. - Nói lên ý nghĩa hoặc tâm tư, tình cảm. - Cuối câu kể đặtdấu chấm. b) Câu đơn: Câu đơn là câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành. VD: Mùa xuân // đã về. CN VN c, Các kiểu câu kể: c.1. Câu kể Ai làm gì ?: Câu kể Ai làm gì ? được dùng để kể về hoạt động của người, động vật hoặc đồ vật (được nhân hoá). Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 9
  10. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG VD: Người lớn đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. c.2. Câu kể Ai thế nào ?: Câu kể Ai thế nào ? được dùng để miêu tả về đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của người, vật. VD: Bên đường, cây cối xanh um. Nhà cửa thưa thớt dần. Đàn voi bước đi chậm rãi. c.3. Câu kể Ai là gì ?: Câu kể ai là gì ? được dùng để giới thiệu hoặc nêu nhận định về người, vật. VD: - Lan là học sinh lớp Một. - Môn học em yêu thích nhất là môn Tiếng Việt. II. CÂU GHÉP 1. Khái niệm: Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau. Vế câu trong câu ghép thường có cấu tạo giống câu đơn (là cụm chủ ngữ - vị ngữ). Giữa các vế câu ghép có những mối quan hệ nhất định. Ví dụ: Hễ con chó / đi chậm, con khỉ cấu hai tai con chó giật giật. Con / chó chạy sải thì con khỉ / gò lưng như người phi ngựa. 2. Cách nối các vế câu trong câu ghép: có ba cách nối các vế trong câu ghép a) Nối bằng từ ngữ có tác dụng nối. b) Nối trực tiếp, không dùng từ ngữ có tác dụng nối. Trong trường hợp này, giữa các vế câu phải dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. VD: Cảnh tượng xung quanh tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học c) Nối các vế câu trong câu ghép bằng quan hệ từ: Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nahu. Để biểu thị những mối quan hệ đó, có thể sử dụng các quan hệ từ để nối các vế câu với nhau. Để nối các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng: c.1. Quan hệ từ: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc, c.2. Các cặp quan hệ từ: - Vì nên (cho nên) ; do nên (cho nên) ; bởi nên (cho nên) ; tại nên (cho nên) ; nhờ mà - Nếu thì ; hễ thì - Tuy nhưng ; mặc dù nhưng - Chẳng những mà còn ; không chỉ mà còn - Để thì v.v. 3. Một số mối quan hệ giữa cá vế câu trong câu ghép 3.1. Quan hệ: Nguyên nhân – Kết quả: Để thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả giữa hai vế câu ghép, có thể sử dụng: - Quan hệ từ: vì, bởi vì, do, nên, cho nên. - Cặp quan hệ từ: vì nên (cho nên), bởi vì nên (cho nên), VD: Vì trời mưa to nên lớp em không lao động. 3.2. Quan hệ: điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả Để thể hiện quan hệ điều kiện – kết quả; giả thiết – kết quả giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng; - Quan hệ từ: nếu, hễ, giá, thì, - Cặp quan hệ từ: nếu thì ; hễ thì ; giá htì ; hễ mà thì ; VD: Nếu Nam chăm chỉ học tập thì cậu ấy sẽ đạt học sinh giỏi. 3.3. Quan hệ tương phản Để thể hiện quan hệ tương phản giữa hai vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng: - Quan hệ từ: tuy, dù, mặc dù, nhưng, Cặp quan hệ từ: tuy nhưng , mặc dù nhưng, dù nhưng Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 10
  11. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG VD: Tuy bị đau chân nhưng bạn Nam vẫn đi học đều đặn. 3.4. Quan hệ tăng tiến Để thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng các cặp quan hệ từ: - Không những mà còn - Không chỉ mà còn VD: Không những bạn Nam học giỏi mà bạn ấy còn hát rất hay. 3.5. Quan hệ mục đích Để biểu thị quan hệ mục đích giữa các vế câu trong câu ghép, có thể sử dụng: - Quan hệ từ: để, thì, - Cặp quan hệ từ: để thì Ví dụ: Chúng em cố gắng học tập tốt để thầy cô và bố mẹ vui lòng. 4. Nối các vế câu trong câu ghép bằng cặp từ hô ứng. Giữa các vế câu trong câu ghép có nhiều kiểu quan hệ khác nhau. Để thể hiện những mối quan hệ đó, ngoài các quan hệ từ, có thể sử dụng các cặp từ hô ứng để nối các vế câu với nhau. Một số cặp từ hô ứng được dùng để nối các vế câu trong câu ghép: - vừa đã ; chưa đã ; mới đã ; vừa vừa ; càng càng Ví dụ: Ngày chưa tắt hẳn, trăng đã lên rồi. Trời càng nắng gắt, hoa giấy càng bồng lên rực rỡ. - đâu đấy; nào ấy; sao vậy; bao nhiêu bấy nhiêu ; ai nấy ; gì ấy Ví dụ: Chúng tôi đi đến đâu, rừng ào ào chuyển động đến đấy. Thuỷ Tinh dâng nước lên bao nhiêu, Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu. VD: Tuy bị đau chân nhưng bạn Nam vẫn đi học đều đặn. III. THÀNH PHẦN CÂU 1. Chủ ngữ: 1.1. Khái niệm: - Chủ ngữ là thành phần câu trả lời câu hỏi Ai ? hoặc Con gì ?, Cái gì ? - Chủ ngữ thường do danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo nên. - Một câu có một hoặc nhiều chủ ngữ. Ví dụ: Bãi Cháy, Sầm Sơn, Nha Trang, đều là những bãi biển đẹp của nước ta. 1.2. Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì ? - Trong câu kể Ai làm gì ?, chủ ngữ chỉ người, sự vật (con vật hay đồ vật, cây cối – thường được nhân hoá) – có hoạt động được nói đến ở vị ngữ. Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. 1.3. Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào ? - Trong câu kể Ai thế nào ?, chủ ngữ chỉ sự vật cố đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái được nói đến ở vị ngữ. Ví dụ: Hà nội tưng bừng màu đỏ. 1.4. Chủ ngữ trong câu kể Ai là gì ? - Trong câu kể Ai là gì ?, chủ ngữ chỉ sự vật được giới thiệu, nhận định ở vị ngữ. VD: Văn hoá nghệ thuật cũng là mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy. 2. Vị ngữ: 2.1. Khái niệm: - Vị ngữ trả lời cho câu hỏi Làm gì ? Thế nào ? Là gì ? - Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ; từ là + danh từ (hoặc cụm danh từ) tạo thành. - Một câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ. Ví dụ: Chúng em học, chơi, nghỉ ngơi theo thời gian hợp lí. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 11
  12. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG 2.2. Vị ngữ trong câu kể Ai làm gì ? Trong câu kể Ai làm gì ?, vị ngữ nêu lên hoạt động của người, sự vật (con vật, đồ vật, cây cối và chúng thường được nhân hoá). Ví dụ: Thanh niên lên rẫy. Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. 2.3. Vị ngữ trong câu kể Ai thế nào ? - Trong câu kể Ai thế nào ? vị ngữ nêu lân đặc điểm, tính chất hoặc trạng thái của sự vật. Ví dụ: Hà Nội tưng bừng màu đỏ. 2.4. Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ? - Trong câu kể Ai là gì ?, vị ngữ thường giới thiệu, nhận định về sự vật. - Vị ngữ trong câu kể Ai là gì ? thường nối với chủ ngữ bằng từ là. Ví dụ: Bố em là bộ đội. 3. Trạng ngữ 3.1. Khái niệm: - Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, của sự việc được nêu trong câu. - Trạng ngữ trả lời cho câu hỏi: Khi nào ? Ở đâu ? Vì sao ? Để làm gì ? Ví dụ: Ngày xưa, rùa có một cái mai láng bóng. 3.2. Các loại trạng ngữ: a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn: - Trạng ngữ chỉ nơi chốn là thành phần phụ của câu làm rõ nơi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu. - Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ? Ví dụ: Trên cây, chim hót líu lo. b) Trạng ngữ chỉ thời gian: - Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu làm rõ thời gian diễn ra sự việc nêu trong câu. - Trạng ngữ chỉ thời gian trả lời cho câu hỏi: Bao giờ ? Khi nào ? Mấy giờ ? Ví dụ: Sáng nay, chúng em đi lao động. c) Trạng nhữ chỉ nguyên nhân: - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là thành phần phụ của câu giải thích nguyên nhân sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân trả lời cho câu hỏi: Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại sao ? Ví dụ: Vì rét, những cây bàng rụng hết lá. d) Trạng ngữ chỉ mục đích: - Trạng ngữ chỉ mục đích là thành phần phụ của câu làm rõ mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu. - Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho câu hỏi: Để làm gì ? Nhằm mục đích gì ? Vì cái gì ? Ví dụ: Để đạt học sinh giỏi, Nam đã cố gắng chăm chỉ học tập tốt. e) Trạng ngữ chỉ phương tiện: - Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ của câu làm rõ phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. - Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng từ bằng, với. - Trạng ngữ chỉ phương tiện trả lời cho câu hỏi: Bằng cái gì ? Với cái gì ? VD: Bằng một giọng chân tình, thaỳa giáo khuuyên chúng em cố gắng học tập. IV. CÂU RÚT GỌN - Trong giao tiếp, khi có đủ các điều kiện, người ta có thể lược bỏ bớt các thành phần của câu. Câu bị lược bỏ thành phần như vậy được gọi là câu rút gọn (câu tỉnh lược). Ví dụ: Nam rất thích xem đá bóng. Cả Bắc nữa. - Thông thường, câu rút gọn hay được dùng trong hội thoại. Ví dụ: - Cậu đi đâu đấy ? Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 12
  13. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - Đến trường. (Lược chủ ngữ) - Cần chú ý khi sử dụng câu rút gọn với người lớn tuổi. Nếu không sẽ bị coi là vô lễ, mất lịch sự. - Do được sử dụngtrong những điều kiện nhất định nên câu rút gọn có thể được khôi phục lại thành câu đầy đủ thành phần. V. CÂU HỎI –CÂU NGHI VẤN 1. Khái niệm: Câu hỏi (câu nghi vấn) là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết. 2. Các hình thức của câu hỏi: - Câu hỏi có các từ dùng để hỏi (các từ nghi vấn) như: ai, gì, nào, thế nào, ; có không, đã chưa, v.v; từ “hay” chỉ ý lựa chọn. - Khi viết, cuối câu hỏi có dâu chấm hỏi (?) - Phần lớn các câu hỏi dùng để hỏi người khác nhưng cũng có câu hỏi đặt ra để tự hỏi mình. 3. Dùng câu hỏi vào mục đích khác: - Câu hỏi là câu dùng để hỏi về những điều chưa biết, nhưng cũng có khi câu hỏi được dùng vào mục đích khác. Cụ thể: + Có thể dùng câu hỏi để thể hiện thái độ khen, chê VD: Sao cậu lười học thế ? + Có thể dùng câu hỏi để thể hiện sự khẳng định, phủ định. Ví dụ: Cậu không làm thì ai làm đây ? + Có thể dùng câu hỏi để thể hiện yêu cầu, mong muốn VD: Cậu có thể cho mình mượn cái bút có được không ? + Có thể dùng câu hỏi để thể hiện mệnh lệnh VD: Có phá hết các vòng vây đi không ? 4. Giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi Khi hỏi người khác cần giữ phép lịch sự, cụ thể: - Cần thưa gửi, và xưng hô có ngữ điệu hỏi cho phù hợp với quan hệ mình với người được hỏi. - Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng người khác. VI. CÂU KHIẾN 1. Khái niệm: Câu khiến (câu cầu khiến) là câu dùng để nêu yêu cầu, đề nghị, mong muốn, của người nói, người viết đoói với người khác. 2. Các hình thức của câu khiến - Về mặt hình thức, câu khiến có mặt các từ như: hãy, đừng, chớ ở trước động từ, các từ: đi, thôi, nào ở sau động từ; nhưng cũng có những câu khiến không có những từ đó. - Khi viết, cuối câu khiên có dấu chấm than (!) hoặc dấu chấm (.) Ví dụ: Hãy gọi người hàng hành vào cho ta ! Mẹ mời sứ giả vào đây cho con ! 3. Giữ phép lịch khi yêu cầu, đề nghị Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự, cụ thể: - Cần thưa gửi, xưng hô và có ngữ điệu phù hợp với quan hệ giữa mình với người được yêu cầu, đề nghị; có thể thêm vào câu khiến các từ ngữ như: làm ơn, giúp, dùm, - Để giữ phép lịch sự, có thể dùng câu hỏi để nêu yêu cầu, đề nghị. VD: Bác có thể cho cháu ngồi nhờ một lát được không ạ ? Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 13
  14. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG VII. CÂU CẢM 1. Khái niệm: Câu cảm (câu cảm thán) là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán phục, đau xót, ngạc nhiên, ) của người nói, viết. 2. Các hình thức của câu cảm - Về mặt hình thức, câu cảm thường có những từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, làm sao, quá, lắm, thật, ghê, - Khi viết, cuối câu cảm có dấu chấm than (!) VIII. CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN *. LIÊN KẾT NỘI DUNG - Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của băn bản và chủ đề của đoạn văn. - Liên kết lôgíc: Các đ/văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. *. LIÊN KẾT HÌNH THỨC 1. Phép lặp: Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng Các phương tiện dùng trong phép lặp là: - Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm - Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ - Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp 1.1 Lặp ngữ âm: Lặp ngữ âm là hiện tượng hiệp vần và cắt nhịp đều đặn các câu trong văn bản. Vai trò của lặp ngữ âm rất hiển nhiên trong thơ. Có trường hợp văn bản tồn tại chủ yếu bằng liên kết vần nhịp, không có liên kết ở mặt ý nghĩa. (vần được in thẳng) Ví dụ: Ðòn gánh / có mấu Củ ấu / có sừng Bánh chưng / có lá Con cá / có vây Ông thầy / có sách Ðào ngạch / có dao Thợ rào / có búa (Ngoài lặp vần nhịp, ở đây cũng còn có hiện tượng lặp cú pháp "a có b". Sự liên kết giữa những câu cụ thể với nhau thường được thực hiện cùng một lúc bằng nhiều phương tiện liên kết, và những phương tiện liên kết này có thể thuộc về những phép liên kết khác nhau. Khi chúng ta xem xét một phương tiện liên kết nào đó, hoặc một phép liên kết nào đó, là chúng ta tạm thời bỏ qua những phương tiện liên kết khác có thể đang có mặt). 1.2 Lặp từ ngữ Lặp từ ngữ nhắc lại những từ ngữ nhất định ở những phần không quá xa nhau trong văn bản nhằm tạo ra tính liên kết giữa những phần ấy với nhau. Ví dụ: Buổi sáng, Bé dậy sớm ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà Bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài. 1.3 Lặp cú pháp: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 14
  15. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Lặp cú pháp là dùng nhiều lần một kiểu cấu tạo cú pháp nào đó (có thể nguyên vẹn hoặc biến đổi chút ít) nhằm tạo ra tính liên kết ở những phần văn bản chứa chúng. Lặp những cấu tạo cú pháp đơn giản và ngắn gọn để gây hiệu quả và nhịp điệu, nhờ đó gia tăng được tính liên kết (X. ví dụ về bài đồng dao trên kia) Ví dụ 1: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu! Cấu tạo ngữ pháp ở 2 câu này là: "Ðề ngữ - dạng câu đặc biệt " (tạo sắc thái cảm thán) Ví dụ 2: Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. [4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này] Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến tận xương tủy, khiến cho nhân dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều. [4 đoạn văn tiếp theo minh họa ý này] (Hồ Chí Minh) Trong ví dụ 2, cách lặp cú pháp không chỉ 2 câu (đề ngữ|chủ ngữ - vị ngữ), mà còn cả cách tổ chức văn bản gồm 4 đoạn văn kèm theo ở mỗi câu để giải thích ý đưa ra trong mỗi câu ấy. 2. Phép thế: Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. Dùng phép thế không chỉ có tác dụng tránh lặp đơn điệu, mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn được những từ ngữ thích hợp cho từng trường hợp dùng. 2.1 Thế đồng nghĩa: Thế đồng nghĩa bao gồm việc dùng từ đồng nghĩa, cách nói vòng (nói khác đi), cách miêu tả thích hợp với từ ngữ được thay thế. Ví dụ: Nghe chuyện Phù Ðổng Thiên Vương, tôi tưởng tượng đến một trang nam nhi, sức vóc khác người, nhưng tâm hồn còn thô sơ giản dị, như tâm hồn tất cả mọi người thời xưa. Tráng sĩ ấy gặp lúc quốc gia lâm nguy đã xông pha ra trận đem sức khỏe mà đánh tan giặc, nhưng bị thương nặng. Tuy thế người trai làng Phù Ðổng vẫn còn ăn một bữa cơm (Nguyễn Ðình Thi) 2.2 Thế đại từ: Thế đại từ là dùng những đại từ (nhân xưng, phiếm định, chỉ định) để thay cho một từ ngữ, một câu, hay một ý gồm nhiều câu v. v nhằm tạo ra tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Ví dụ 1: Rõ ràng Trống Choai của chúng ta đã hết tuổi bé bỏng thơ ngây. Chú chẳng còn phải quấn quýt quanh chân mẹ nữa rồi. (Hải Hồ) Ví dụ 2: Dân tộc ta có một lòng yêu nước nồng nàn. Ðó là một truyền thống quý báu của ta. (Hồ Chí Minh) 3. Phép liên tưởng: Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. Phép liên tưởng khác phép thế ở chỗ trong phép thế thì dùng những từ khác nhau để chỉ cùng một sự vật; trong phép liên tưởng, đó là những từ ngữ chỉ những sự vật khác nhau có liên quan đến nhau theo lối từ cái này mà nghĩ đến cái kia (liên tưởng). Sự liên tưởng có thể diễn ra giữa những sự vật cùng chất cũng như giữa những sự vật khác chất. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 15
  16. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG 3.1 Liên tưởng cùng chất: Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ bao hàm): Chim chóc cũng đua nhau đến bên hồ làm tổ. Những con sít lông tím, mỏ hồng kêu vang như tiếng kèn đồng. Những con bói cá mỏ dài lông sặc sỡ. Những con cuốc đen trùi trũi len lủi giữa các bụi ven bờ. Quan hệ bao hàm còn thể hiện rõ trong quan hệ chỉnh thể - bộ phận (cây: lá, cành, quả, rễ ) hoặc trong quan hệ tập hợp - thành viên của tập hợp (quân đội: sĩ quan, binh lính ) Ví dụ 2 (liên tưởng đồng loại): Cóc chết bỏ nhái mồ côi, Chẫu ngồi chẫu khóc: Chàng ôi là chàng! Ễnh ương đánh lệnh đã vang! Tiền đâu mà trả nợ làng ngóe ơi! Ví dụ 3 (liên tưởng về số lượng): Năm hôm, mười hôm Rồi nửa tháng, lại một tháng. (Nguyễn Công Hoan) 3.2 Liên tưởng khác chất: Ví dụ 1 (liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật): Nhân dân là bể Văn nghệ là thuyền (Tố Hữu) Ví dụ 2 (liên tưởng theo công dụng - chức năng của vật): Hà Nội có Hồ Gươm Nước xanh như pha mực Bên hồ ngọn Tháp Bút Viết thơ lên trời cao (Trần Ðăng Khoa) Ví dụ 3 (liên tưởng theo đặc trưng sự vật): Mặt trời lên bằng hai con sào thì ông về đến con đường nhỏ rẽ về làng. Không cần phải hỏi thăm nữa cũng nhận ra rặng tre ở trước mặt kia là làng mình rồi. Cái chấm xanh sẫm nhô lên đó là cây đa đầu làng. Càng về đến gần càng trông rõ những quán chợ khẳng khiu nấp dưới bóng đa. (Nguyễn Ðịch Dũng) -> Làng được đặc trưng bằng rặng tre, cây đa, quán chợ Ví dụ 4 (liên tưởng theo quan hệ nhân - quả, hoặc nói rộng ra: theo phép kéo theo như tuy nhưng (nghịch nhân quả), nếu thì (điều kiện/giả thiết - hệ quả). Ðồn địch dưới thấp còn cách xa gần bốn trăm thước đang cháy thật, tre nứa nổ lốp bốp như cả cái thung lũng đang nổ cháy. Khói lửa dày đặc không động đậy bên dưới, mà bốc ngọn mỗi lúc một cao, ngùn ngụt, gió tạt về phía đồi chỉ huy vàng rực, chói lòe trong nắng, hơi nóng bốc lên tận những đỉnh núi bố trí. (Trần Ðăng) -> Có khói lửa, hơi nóng là do nổ cháy. 4. Phép nghịch đối: Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: - Từ trái nghĩa - Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) - Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) - Từ ngữ dùng ước lệ Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa): Gia đình mất hẳn vui. Bà khổ, Liên khổ, mà ngay chính cả y cũng khổ. (Nam Cao) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 16
  17. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Ví dụ 2 (dùng từ ngữ phủ định): Những vấn đề vật chất giải quyết không khó đâu. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, theo tôi nghĩ, một phần lớn là do không có người quản lí. Có người quản lí rất tận tụy, đồng thời rất kiên trì, thì giải quyết được rất nhiều việc. (Phạm Văn Ðồng) Ví dụ 3 (dùng từ ngữ miêu tả): Dẫu sao thì tôi vẫn mắc nợ anh ấy một chút lòng tử tế. Gặp lúc cần đến tôi, tôi phải lấy sự tử tế ra mà đối lại. Không lẽ tôi ghẻ lạnh? Tôi đành xếp tập giấy đang viết dở lại, đi theo anh ấy vậy (Nam Cao) Ví dụ 4 (dùng từ ngữ ước lệ): Biết rất rõ về tôi, địch quyết bắt tôi khuất phục. Nhưng tôi quyết giữ vững lập trường chiến đấu của mình. ( Nguyễn Ðức Thuận) 5. Phép nối: Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: - kết từ, - kết ngữ, - trợ từ, phụ từ, tính từ, - quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược) 5.1: Nối bằng kết từ: Kết từ (quan hệ từ, từ nối) là những hư từ quen thuộc dùng để chỉ quan hệ giữa các từ ngữ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, mà, còn, nhưng, vì, nếu, tuy, cho nên Kết từ cũng được dùng để liên kết trong những cấu tạo ngôn ngữ lớn hơn câu. Ví dụ 1: Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong trí nhớ và tình cảm của người Việt Nam ta. Và chúng ta phải làm cho tên tuổi và sự nghiệp của Nguyễn Trãi rạng rỡ ra ngoài bờ cõi nước ta. (Phạm Văn Ðồng) Ví dụ 2: Mỗi tháng, y vẫn cho nó dăm hào. Khi sai nó trả tiền giặt hay mua thức gì, còn năm ba xu, một vài hào, y thường cho nốt nó luôn. Nhưng cho rồi, y vẫn thường tiếc ngấm ngầm. Bởi vì những số tiền cho lặt vặt ấy, góp lại, trong một tháng, có thể thành đến hàng đồng. (Nam Cao) 5.2 Nối bằng kết ngữ: Kết ngữ là những tổ hợp từ gồm có một kết từ với một đại từ hoặc phụ từ, kiểu như vì vậy, do đó, bởi thế, tuy vậy, nếu vậy, vậy mà, thế thì, với lại, vả lại hoặc những tổ hợp từ có nội dung chỉ quan hệ liên kết kiểu như nghĩa là, trên đây, tiếp theo, nhìn chung, tóm lại, một là, ngược lại Ví dụ 1: Trong mấy triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác, đều dòng dõi tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc, cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. (Hồ Chí Minh) Ví dụ 2: Một hồi còi khàn khàn vang lên. Tiếp theo là những tiếng bước chân bình bịch, những tiếng khua rộn rã: phu nhà máy rượu bia chạy vào làm. (Nam Cao) 5.3 Nối bằng trợ từ, phụ từ, tính từ: Một số trợ từ, phụ từ, tính từ tự thân mang ý nghĩa quan hệ được dùng làm phương tiện liên kết nối các bộ phận trong văn bản, chẳng hạn như cũng, cả, lại, khác Ví dụ 1: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 17
  18. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Gà lên chuồng từ lúc nãy. Hai bác ngan cũng đã ì ạch về chuồng rồi. Chỉ duy có hai chú ngỗng vẫn tha thẩn đứng giữa sân. (Tô Hoài) Ví dụ 2: Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. (Nam Cao) Ví dụ 3: Tôi biết trong vụ này anh không phải là thủ phạm. Thủ phạm là người khác cơ. 5.4 Nối theo quan hệ chức năng cú pháp (thành phần câu hiểu rộng): Trong nhiều văn bản, nhất là văn bản nghệ thuật, có những câu chỉ tương đương một bộ phận nào đó (một chức năng cú pháp nào đó) của câu lân cận hữu quan. Ðó là những câu dưới bậc, hoặc ngữ trực thuộc. Ví dụ 1 (câu dưới bậc tương đương bổ ngữ của động từ): Tôi nghĩ đến sức mạnh của thơ. Chức năng và vinh dự của thơ. (Phạm Hổ) Ví dụ 2 (câu dưới bậc tương đương trạng ngữ của câu): Sáng hôm sau. Hắn thức dậy trên cái giường nhà hắn. (Nam Cao) BÀI TẬP 1- Phép lặp: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước (lặp từ ngữ) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầy giận dữ. (Vũ Tú Nam) 2- Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. Một chú nhái con màu xanh lục nhảy dưới chân em. Em định bắt nó. Nó thoát được. Em đuổi theo nó vồ hụt ba lần liền. Cuối cùng em túm lấy hai đầu chân sau của nó và em bật cười nhìn con vật cố giãy giụa thoát thân. (Mô pa xăng) 3- Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa, hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dài, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”. (Lê Minh Khuê) -> Phép liên tưởng. 4- Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước Trách nhiệm của cán bộ chính quyền và đoàn thể là phải xem trọng những phê bình và những lời đề nghị của quần chúng. Nhưng vẫn có nhiều cán bộ không làm đúng như vậy. (Hồ Chí Minh) IX. DẤU CÂU 1. Khái niệm: Dấu câu là kí hiệu dùng để thể hiện những mối quan hệ ngữ pháp khác nhau hoặc thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói. 2. Thể hiện những quan hệ ngữ pháp khác nhau: - Tuỳ theo vị trí của dấu phẩy mà ý nghĩa của câu sau được thể hiện khác nhau: VD: Trâu cày, không được thịt. (không dược phép thịt) Trâu cày không được, thịt. (được phép thịt) - Thể hiện ngữ điệu khác nhau của mục đích nói: một câu được đánh dấy câu khác nhau, được đọc bằng những gữ điệu và thuộc về kiểu câu khác nhau theo mục đích nói. Ví dụ: Đẹp không ! (câu cảm) Đẹp không ? (câu hỏi) - Các dấu câu thường dùng: chấm, chấm hỏi, chấm than, chấm lửng, chấm phẩy, phẩy, gạch ngang, hai Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 18
  19. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG chấm, ngoặc đơn, ngoặc kép. 3. Các dấu câu: 3.1. Dấu chấm: - Dấu chấm được dùng đặt cuối câu trần thuật (câu kể). - Dấu chấm khi dùng cuối đoạn văn, ngoài việc báo hiệu sự kết thúc câu trần thuật, nó còn báo hiệu sự kết thúc đoạn văn. Lúc này, dấu chấm còn được gọi là dấu chấm xuống dòng. - Khi đọc câu có dấu chấm phải hạ giọng ở cuối câu, ngưng nghỉ lâu hơn dấu phẩy trước khi bắt đầu câu mới. - Sau dấu chấm là một câu khác. Chữ đầu tiên sau dấu chấm phải viết hoa. 3.2. Dấu chấm hỏi: - Dấu chấm hỏi là dấu câu được dùng đặt cuối câu hỏi (câu nghi vấn). - Khi đọc câu có dấu chấm hỏi phải nhấn mạnh vào nội dung cần hỏi. - Nếu sau dấu chấm hỏi là một câu khác thì chữ cái đầu tiên sau dấu chấm hỏi phải viết hoa. - Khi một phần của câu hỏi có những từ để hỏi nhưng không phải là câu hỏi thì không dùng dấu chấm hỏi. VD: Nó hỏi tôi mai có đi chơi với nó được không. Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta định nghĩa nhiều rồi. - Khi một phần của câu là câu hỏi được trích hoặc dẫn lại, thì vẫn sử dụng dấu chấm hỏi. VD: Nó hỏi tôi: "Mai có đi chơi với tôi không ?" 3.3. Dấu chấm than: - Dấu chấm than (!) được dùng để đặt cuối câu khiến và câu cảm. VD: - Hãy cố lên ! - Giỏi quá ! - Sau dấu chấm than là một câu khác. Chữ cái đầu tiên sau dấu chấm than phải viết hoa. - Dấu chấm than khi được đặt trong dấu ngoặc đơn (!) hoặc dùng cùng với dấu chấm hỏi trong ngoặc đơn (!?) dùng để biểu thị thái độ mỉa mai, hoài nghi. 3.4. Dấu ba chấm: - Dấu ba chấm, còn gọi là dấu lửng hay dấu chấm lửng là dấu có ba chấm đặt nối tiếp nhau theo hàng ngang ( ) thường dùng để biểu thị ý chưa nói hết hoặc đứt quãng. - Dấu ba chấm được dùng trong các trường hợp sau: + Phản ánh trạng thái của hiện thực nhưkhoảng cách về không gian, thời gian, âm thanh kéo dài, đứt quãng. VD: ù ù ù tầm một lượt. + Biểu thị lời nói bị đứt quãng vì xúc động. + Biểu thị lời nói không tiện nói ra. + Để chỉ ra rằng người nói chưa nói hết, đặc biệt khi nêu ví dụ, liệt kê. + Biểu thị chỗ ngắt dài giọng, để giãn nhịp điệu câu văn với ý châm biếm, hài hước. VD: Té ra công sự chỉ là công toi. + Để chỉ rằng lời nói trực tiếp (trích lời dẫn) bị lược bớt một số câu. Khi đó, dâu ba chấm thườn đặt trong dấu ngoặc đơn () hoặc ngoặc vuông []. 3.5. Dấu chấm phẩy: - Dấu chấm phẩy là dấu câu gồm một dấu chấm ở trên, dấu phẩy ở dưới (;), dùng để ngăn cách các vế câu hoặc một số thành phần câu. - Dấu chấm phẩy dùng trong các trường hợp sau: + Đánh dấu ranh giới các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp, cụ thể là: * Khi các vế có cấu tạo đối xứng nhau về nghĩa và hình thức. VD: Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 19
  20. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG * Khi các vế có tác dụng bổ sung cho nhau. VD: Sáng tạo là vấn đề qaun trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được. - Đánh dấu các yếu tố trong chuỗi liệt kê có cấu tạo phức tạp. 3.5. Dấu phẩy: - Dấu phẩy là dấu câu dùng để tách các thành phần câu a) Tách các thành phần cùng loại với nhau VD: Nam, Bắc, Xuân là ba bạn học sinh giỏi nhất lớp. (Tách các chủ ngữ) b) Tách các thành phần phụ với các thành phần chính VD: Hôm qua, lớp em đi lao động. (Tách trạng ngữ với cụm chủ vị). c) Tách phần giải thích với các từ ngữ dược giải thích VD: Bạn Lan, lớp trưởng lớp 3A, vừa được nhà trường khen thưởng. d) Tách các vế câu hép với nhau: VD: Trời mưa càng to, đường càng ngập sau. - Đôi khi người viết không dùng dấu phẩy với nguyên tắc trên mà dùng với dụng ý nào đó (dấu phẩy tu từ) VD: Luôn mấy hôm, tôi thấy lão Hạc, chỉ ăn khoai. Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. 3.6. Dấu hai chấm: - Dấu hai chấm là dấu có dạng hai chấm :)), dùng trong câu có lời giải thích, lời dẫn trực tiếp hoặc liệt kê. - Dấu hai chấm dùng để: a) Báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý giải thích, thuyết minh, cụ thể hoá ý nghĩa của phần câu đứng trước dấu hai chấm. b) Báo hiệu sau dấu hai chấm là lời dẫn trực tiếp. Lời dẫn trực tiếp thường được đặt trong dấu ngoặc kép hoặc sau dấu gạch ngang. Ví dụ: Vừa thấy tôi, lão báo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ ! c) Dấu hai chấm đặt trước phép liệt kê VD: Trong bể có rất nhiều loại cá: cá vàng, cá kiếm, cá ngựa vằn, 3.7. Dấu ngoặc đơn: - Dấu ngoặc đơn là dấu có dạng (), thường dùng để giải thích, chú thích. - Dấu ngoặc đơn được dùng trong các trường hợp sau: a) Đánh dấu các từ, cụm từ, câu coa tác dụng giải thích, minh hoạ, bổ sung làm sáng rõ ý nghĩa của các từ trong câu, trong văn bản. b) Đánh dấu các từ ngữ chỉ nguồn gốc của phần trích dẫn. 3.8. Dấu ngoặc kép: - Dấu ngoặc kép có dạng "", được dùng trong lời dẫn trực tiếp hoặc để đánh dấu những từ ngữ cần được hiểu theo một nghĩa nào đó. - Dấu ngoặc kép được dùng để: a) Đánh dấu lời nói trực tiếp. b) Đánh dấu các từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt nào đó như hàm ý mỉa mai, hài hước. c) Đánh dấu cụm từ cân được chú ý d) Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tạp chí, tập san, (xuất bản phẩm) được dẫn. - Trong văn bản in, các từ ngữ nói trên được in nghiêng, in đậm, tức là đã "đánh dấu" rồi thì có thể không cần dấu ngoặc kép. - Lời trích dẫn chỉ được đặt trong dấu ngoặc kép khi được dẫn lại nguyên bản, không thêm bớt từ ngữ; còn nếu được dẫn lại không đầy đủ nguyên văn hoặc đã được sửa chữa theo ý người nói, thì không đặt trong dấu ngoặc kép. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 20
  21. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG VD: Mẹ tôi hỏi: "Con đã nhận ra lỗi của con chưa ?" (dẫn nguyên văn) 3.9. Dấu gạch ngang: - Dấu gạch ngang là dấu dưới dạng một nét ngang (-), dùng để đánh dấu bộ phận được giải thích, chú thích, lời nói trực tiếp (lời thoại), - Dấu gạch ngang dùng trong các trường hợp sau: a) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu. VD: Chồng chị - anh Nguyễn Văn Dậu - tuy mới 26 tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mươi bảy năm. b) Đặt đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật c) Đặt trước những bộ phận được liệt kê, mỗi bộ phận được trình bày thành những dòng riêng. d) Đặt giữa hai (hoặc nhiều) tên riêng, giữa các con số để biểu thị quan hệ nào đó. Nguồn: Sưu Tầm. DẠNG 4 NHẬN DIỆN THỂ THƠ - Các thể thơ Việt Nam có thể phân loại thành 3 nhóm chính: + Các thể thơ dân tộc: lục bát, song thất lục bát, hát nói. + Các thể thơ Đường luật: ngũ ngôn, thất ngôn (tứ tuyệt, bát cú). + Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp. tự do, thơ - văn xuôi 1.Thơ năm chữ(Ngũ ngôn) Thơ ngũ ngôn có độ dài ngắn khác nhau nhưng được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4 dòng thơ. Nhận biết dễ nhất là dựa vào số câu số chữ: mỗi câu có 5 chữ 2.Song Thất Lục Bát Thể thơ Song Thất Lục Bát này là của riêng Việt nam ta, cho nên luật thơ không gò bó theo các kiểu thơ khác .Thơ Song Thất Lục Bát gồm mỗi đoạn có 4 câu, hai câu đầu là Song Thất, có nghĩa là mỗi câu có 7 chữ, hai câu cuối là Lục, Bát, câu thứ ba sáu chữ, câu thứ 4 tám chữ. 3.Lục Bát Lục Bát là loại thơ một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền nhau. Bài thơ lục bát thông thường được bắt đầu bằng câu lục và kết thúc bằng câu bát.Lục Bát là thể thơ thông dụng nhất, cách nhận biết đơn giản là đếm số chữ trong mỗi dòng thơ 4. Đường Luật ( Đường luật có nhiều loại: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, )Nhận biết :Bố Cục Của Thơ Đường Luật Trong thơ Thất ngôn bát cú Đường Luật, mỗi một câu đều có chức năng của nó: Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề. Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ ràng Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay cũng có thể dùng như câu 3 và 4 Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ. Điểm khó nhất trong Đường Thi là câu số ba và câu số bốn, bởi vì hai câu này được gọi là hai câu Thực và hai câu năm và câu sáu là hai câu Luận, hai cặp câu này luôn luôn đối nhau, Danh Từ đối Danh Từ, Động Từ đối Động Từ, Tính Từ đối Tính Từ, quan trọng hơn cả là hai câu 5,6 phải đối ý với hai câu 3,4 hoặc bổ sung cho ý của câu 3,4 . Thơ thất ngôn tứ tuyệt có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ. Nó là 1 nửa của bài thất ngôn Bát cú. Niêm luật cũng chặt chẽ 5.Thơ bốn chữ , thơ sáu chữ, thơ bảy chữ, thơ tám chữ: Nhận biết đơn giản, dựa vào số chữ trong 1 Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 21
  22. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG dòng thơ. Mỗi loại có quy định riêng về Vần, luật ( Cụ thể cô sẽ nói ở bài viết sau nhé ) 6.Thơ tự do : Đúng như cái tên của nó : không bị gò bó bởi số câu số chữ, niêm , luật, vần, đối, Nhận biết thơ tự do rất đơn giản : đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò bó, và không bắt buộc theo quy luật như các thể thơ khác. (Lục bát cũng dòng 6 dòng 8 nhưng nó cứ luân phiên theo quy luật) Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi: Tình ta như hàng cây Đãqua mùa gió bão. Tìnhta như dòng sông Đãyên ngày thác lũ. Thờigian như là gió Mùađi cùng tháng năm Tuổitheo mùa đi mãi Chicòn anh và em. Chỉ còn anh và em Cùngtình yêu ở lại -Kìa bao người yêu mới Đi qua cùng heo may. (Trích Thơ tình cuối mùathu – Xuân Quỳnh) Xác địnhthể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên. (Thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên là thể thơ năm chữ/thơ ngũ ngôn) DẠNG 5: NHẬN DIÊN CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG a) Đọc và nhận xét về đoạn hội thoại sau: An: - Này, cậu có biết bơi không? Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa. An: - Thế cậu học bơi ở đâu vậy? Ba: - Chẳng lẽ cậu không biết à? Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 22
  23. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Gợi ý: Chú ý tới nội dung trao đáp giữa các lượt lời. b) Câu trả lời của Ba (Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn đâu) có thoả mãn được câu hỏi của An (Thế cậu học bơi ở đâu vậy?) không? Vì sao? Gợi ý: - An cần biết điều gì? Ba đã cho An biết điều gì? - Nếu câu trả lời của Ba chưa có nội dung mà An cần biết thì nội dung đó là gì? Bản thân từ “bơi” đã cho người ta biết: ở dưới nước. Điều mà An cần biết là một địa điểm học bơi cụ thể (Bể bơi nào? Sông, hồ, nào?). Câu trả lời của Ba chỉ có nội dung mặc nhiên đã được biết, không có lượng thông tin cần thiết đáp ứng nhu cầu của người đối thoại. c) Như vậy, khi giao tiếp ta cần chú ý điều gì? Gợi ý: Lời nói thiếu nội dung sẽ không đảm bảo tiêu chuẩn giao tiếp. d) Đọc truyện sau và cho biết yếu tố gây cười ở đây là gì? LỢN CƯỚI, ÁO MỚI Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to: - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo: - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả! (Truyện cười dân gian Việt Nam) Gợi ý: Chú ý nội dung lời thoại của hai nhân vật. Nếu cần biết “con lợn ở đâu” thì chỉ cần hỏi thế nào? Nếu muốn biểu đạt nội dung “không thấy” thì chỉ cần trả lời thế nào? Đưa thêm chi tiết (lợn) cưới và áo mới vào có thừa không? Vì muốn khoe khoang nên cả hai anh chàng trong truyện trên đều đưa vào lời nói những nội dung không cần thiết. Đây cũng chính là yếu tố gây cười của truyện. e) Như vậy, trong giao tiếp, bên cạnh việc phải đảm bảo đủ (không thiếu) thông tin, người ta còn phải chú ý đến điều gì để thực hiện phương châm về lượng? Gợi ý: - Lời nói phải có thông tin; thông tin ấy phải phù hợp với mục đích giao tiếp; - Nội dung của lời nói phải đủ (không thiếu, không thừa). 2. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT a) Tại sao nói truyện dưới đây có tính phê phán? Hai anh chàng đi qua một khu vườn trồng bí. Một anh thấy quả bí to, kêu lên: - Chà, quả bí kia to thật! Anh bạn có tính hay nói khoác, cười mà bảo rằng: - Thế thì đã lấy làm gì mà to. Tôi đã từng thấy những quả bí to hơn nhiều. Có một lần, tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa. Anh kia nói ngay: - Thế thì đã lấy gì làm lạ. Tôi còn nhớ, một bân tôi trông thấy một cái nồi đồng to bằng cả cái đình làng ta. Anh nói khoác ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to đến như vậy? Anh kia giải thích: - à, thế anh không biết à? Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh nói khoác biết bạn chế nhạo mình, mới nói lảng ra chuyện khác. (Truyện cười dân gian Việt Nam) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 23
  24. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Gợi ý: Tiếng cười trong truyện cười có tác dụng lên án, phê phán những cái xấu. Ở mẩu chuyện trên, tình tiết gây cười nằm ở lời đối đáp giữa hai nhân vật, đặc biệt là ở lời thoại cuối. Cái xấu bị phê phán ở đây là tính nói khoác, nói không đúng sự thật. b) Câu chuyện trên nhắc nhở chúng ta điều gì? Gợi ý: Khi nói, nội dung lời nói phải đúng sự thật. Không nói những gì mà mình không tin là đúng, không có căn cứ chính xác. Đây cũng chính là phương châm về lượng mà người giao tiếp phải tuân thủ. * BÀI TẬP SGK 1. Các câu sau vi phạm phương châm về lượng như thế nào? a) Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. b) Én là một loài chim có hai cánh. Gợi ý: Cần nắm chắc phương châm về lượng là gì để xác định lỗi và cách khắc phục lỗi trong hai câu này. - Câu (a): Nếu nói thành “Trâu là một loài gia súc.” thì có ảnh hưởng gì đến nội dung của câu không? Tại sao khi bớt đi một số từ ngữ mà nội dung của câu vẫn không thay đổi? - Câu (b): Nếu nói thành “Én là một loài chim.” thì người nghe có hiểu được là én có hai cánh không? Câu này diễn đạt thừa như thế nào? 2. Hãy chọn các từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - ( ) - trong các câu sau cho thích hợp: a) Nói có căn cứ chắc chắn là ( ) b) Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là ( ) c) Nói một cách hú hoạ, không có căn cứ là ( ) d) Nói nhảm nhí, vu vơ là ( ) e) Nói khoác lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là ( ) (1- nói trạng; 2 - nói nhăng nói cuội; 3 - nói có sách, mách có chứng; 4 - nói dối; 5 - nói mò) Gợi ý: (a) - 3; (b) - 4; (c) - 5; (d) - 2; (e) - 1. 3. Trong các câu ở bài tập trên (2), câu nào chỉ phương châm về chất, câu nào chỉ hiện tượng vi phạm phương châm này? Gợi ý: Trả lời câu hỏi: Phương châm về chất là gì? Như thế nào thì bị xem là vi phạm phương châm về chất? Từ đó phân biệt nội dung giữa các câu trên. 4. Trong truyện sau, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? Tại sao? CÓ NUÔI ĐƯỢC KHÔNG Một anh, vợ có thai mới hơn bảy tháng mà đã sinh con. Anh ta sợ không nuôi được, gặp ai cũng hỏi: Một người bạn an ủi: - Không can gì mà sợ. Bà tôi sinh ra bố tôi cũng đẻ non trước hai tháng đấy! Anh kia giật mình hỏi lại: - Thế à? Rồi có nuôi được không? (Truyện cười dân gian Việt Nam) Gợi ý: - Nội dung của hai lời thoại có mâu thuẫn nhau không? - Tại sao có thể nói câu hỏi ở cuối truyện của anh chàng có vợ đẻ non là thừa? Tình huống gây cười của truyện trên dựa trên hiện tượng vi phạm phương châm về lượng trong hội thoại. 5. Khi hội thoại, người ta thường dùng các từ ngữ sau: a) như tôi được biết; tôi tin rằng; nếu tôi không lầm thì; tôi nghe nói; theo tôi nghĩ; hình như là, b) như tôi đã trình bày; như chúng ta đã biết, - Hãy cho biết các từ ngữ trên có tác dụng gì trong diễn đạt? Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 24
  25. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - Hai nhóm từ ngữ trên thuộc những phương châm hội thoại nào? Gợi ý: - Để đảm bảo phương châm về chất, người tham gia hội thoại phải lưu ý điều gì? Các từ ngữ trong nhóm (a) có tác dụng như thế nào trong việc đảm bảo phương châm này? - Để đảm bảo phương châm về lượng, người tham gia hội thoại phải lưu ý điều gì? Các từ ngữ trong nhóm (b) có tác dụng ra sao trong việc bảo đảm phương châm này? 6. Đọc các thành ngữ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: ăn đơm nói đặt; ăn ốc nói mò; ăn không nói có; cãi chày cãi cối; khua môi múa mép; nói dơi nói chuột; hứa hươu hứa vượn. - Giải thích nghĩa của các thành ngữ. - Các thành ngữ trên có liên quan đến những phương châm hội thoại nào? - Ăn đơm nói đặt: Tự bày đặt, bịa chuyện không có, vu cáo, vu khống người khác ( = ăn không nói có ), - Ăn ốc nói mò: Nói năng không có căn cứ, không chính xác, không có cơ sở thực tế cả, nói hú họa. - Ăn không nói có: Nói cái không có thành có. - Cãi chày cãi cối: Cãi bừa, ngoan cố, không có lí lẽ, cãi lấy được. - Khua môi múa mép: Nói hay, nói tài nhưng không thực tế, thậm chí làm thì dở. - Nói dơi nói chuột: Nói năng lăng nhăng, không có căn cứ, cơ sở hoặc không có nội dung cụ thể.Nói linh tinh, vớ vẩn, không rõ chủ đề, - Hứa hươu hứa vượn: Hứa hẹn với người khác mà thường xuyên thất hứa, không giữ lời -> không tôn trong chính mình và đối tượng đang giao tiếp Từ đó, các em thấy các thành ngữ này đều liên quan đến phương châm hội thoại về chất. 3. PHƯƠNG CHÂM QUAN HỆ - Nói như thế nào thì bị xem là Ông nói gà, bà nói vịt? - Trong hội thoại mà Ông nói gà, bà nói vịt thì điều gì sẽ xảy ra? - Vậy, trong giao tiếp phải chú ý điều gì để tránh tình trạng Ông nói gà, bà nói vịt? Gợi ý: Thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt chỉ hiện tượng không thống nhất, không hiểu người khác nói gì dẫn đến tình trạng trật khớp, lệch lạc trong giao tiếp. Để tránh tình trạng này, khi hội thoại phải nói đúng vào đề tài giao tiếp, nói đúng vào vấn đề cùng quan tâm. Đó chính là phương châm quan hệ trong hội thoại. 4. PHƯƠNG CHÂM VỀ CÁCH THỨC a) Nói như thế nào thì bị xem là Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị? - Nói mà Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị thì sẽ dẫn đến điều gì trong giao tiếp? - Phải nói như thế nào để tránh tình trạng trên? Gợi ý: Dây cà ra dây muống - nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm; Lúng búng như ngậm hột thị - nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch. Nói như thế sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả giao tiếp: không thể hiện được nội dung muốn truyền đạt, gây khó khăn cho người tiếp nhận. Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch. b) Đọc câu dưới đây và trả lời câu hỏi: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy. - Cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo mấy cách? - Tại sao không nên diễn đạt như trên? Gợi ý: Trong câu trên, cụm từ “ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách: nhận định của ông ấy và truyện ngắn của ông ấy. Như vậy, nội dung câu nói sẽ trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được chính xác điều người nói muốn nói. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 25
  26. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG c) Hãy tự rút ra yêu cầu của phương châm cách thức. 5. PHƯƠNG CHÂM VỀ LỊCH SỰ a) Câu chuyện dưới đây muốn nói điều gì? NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép) Gợi ý: - Nhân vật “tôi” đã cư xử với ông già ăn xin như thế nào? - Ông già ăn xin đã cư xử với nhân vật “tôi” như thế nào? - Tại sao cả hai người đều cảm thấy như đã được nhận từ người kia một cái gì đó? Nhân vật “tôi” không khinh miệt người nghèo khổ, khốn khó mặc dù không có gì để cho; vì thế ông lão ăn xin cảm thấy mình đã được tôn trọng, cảm thông và cả hai người đều thấy hài lòng. b) Đoạn thơ sau kể về tình huống lần đầu tiên Thuý Kiều gặp Từ Hải, hãy đọc đoạn thơ và nhận xét về thái độ của hai nhân vật này khi đối thoại với nhau. Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều, Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng. Thiếp danh chưa đến lầu hồng, Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa. Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ, Phải người trăng gió vật vờ hay sao? Bấy lâu nghe tiếng má đào, Mắt xanh chẳng để ai vào có không? ” Thưa rằng: “Lượng cả bao dong, Tấn Dương được mây rồng có phen. Rộng thương cỏ nội, hoa hèn, Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!” Nghe lời vừa ý gật đầu, Cười rằng: Tri kỉ trước sau mấy người! (Nguyễn Du) Gợi ý: - Thái độ khiêm nhường, tế nhị của Từ Hải (một người anh hùng: Dọc ngang nào biết trên đầu có ai) bộc lộ như thế nào? - Thái độ nhã nhặn, nhún mình của Kiều thể hiện ra sao? - Thái độ giao tiếp góp phần tác hợp tri kỉ giữa Từ Hải và Thuý Kiều như thế nào? c) Tự rút ra yêu cầu của phương châm lịch sự trong giao tiếp. * BÀI TÂP SGK 1. Cha ông ra khuyên dạy điều gì qua những câu tục ngữ ca dao sau: - Lời chào cao hơn mâm cỗ - Lời nói chẳng mất tiền mua Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 26
  27. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. - Kim vàng ai nỡ uốn câu Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. Gợi ý: - Qua các câu tục ngữ, ca dao trên, cha ông ta muốn nhấn mạnh sự quan trọng của thái độ cư xử, khuyên răn khi giao tiếp phải biết lựa chọn lời lẽ nhã nhặn, lịch sự. - uốn câu: uốn lưỡi câu; nghĩa cả câu: không nên dùng những cái quý giá vào những việc tầm thường. 2. Tìm thêm những câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự như trên. Gợi ý: Tham khảo một số câu tục ngữ, ca dao sau: - Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng. - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. 3. Trong các biện pháp tu từ sau đây, biện pháp nào có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự: so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh. Cho ví dụ. Gợi ý: Các biện pháp liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự trong hội thoại là: nói giảm, nói tránh. Ví dụ: không nói xấu mà nói chưa được đẹp lắm; không nói chết mà nói mất, qua đời. 4. Đọc những câu sau, chọn những từ ngữ cho bên dưới để điền vào chỗ trống - ( ) - sao cho thích hợp. Nội dung các câu này liên quan đến phương châm hội thoại nào? a) Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là ( ) b) Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là ( ) c) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là ( ) d) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là ( ) e) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là ( ) (nói móc; nói ra đầu ra đũa; nói leo; nói mát; nói hớt) Gợi ý: (a) - nói mát; (b) - nói hớt; (c) - nói móc; (d) - nói leo; (e) - nói ra đầu ra đũa. Các câu này liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức. 5. Có khi người ta phải dùng những cách nói như: a) nhân tiện đây xin hỏi; b) cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có điều gì không phải anh bỏ quá cho; biết là làm anh không vui, nhưng ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi phải thành thực mà nói là ; c) đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi. Bằng những hiểu biết về các phương châm hội thoại, hãy giải thích vì sao người ta phải nói như vậy. Gợi ý: a) Người nói muốn nói sang một đề tài khác nhưng để người nghe không hiểu lầm là mình vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. b) Khi buộc phải nói thẳng vào một vấn đề gì đó có thể động chạm đến sĩ diện của người nghe, để đảm bảo phương châm lịch sự người nói phải rào đón như vậy. c) Cảnh báo về sự vi phạm phương châm lịch sự. 6. Các thành ngữ sau có liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng điều nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giải; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy. - “Nói băm nói bổ:nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo ( Phương châm lịch sự) - “Nói như đấm vào tai”: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (PC lịch sự) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 27
  28. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - “Điều nặng tiếng nhẹ”: nói trách móc, chì chiết (PC lịch sự) - “Nửa úp nửa mở”:nói mập mờ, không hết ý (PC cách thức) - “Mồm loa mép giải” :lắm lời, nói át người khác ( PC lịch sự ) - “Đánh trống lảng” :nói tránh (PC quan hệ) - “Nói như dùi đục chấm mắm cáy”: nói không khéo, thiếu tế nhị, không lọt tai (PC lịch sự). Lưu ý: Việc xếp các thành ngữ vào một phương châm hội thoại nào đó chỉ mang tính tương đối, thường thì các phương châm đều có quan hệ mật thiết với nhau. Cho nên, có thể có trường hợp xếp vào phương châm nào cũng đúng, ví dụ: nói như dùi đục chấm mắm cáy (lịch sự + cách thức). Vấn đề là chúng ta xác định xem nội dung của thành ngữ ấy liên quan tới phương châm nào trực tiếp hơn. 6. Phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp a) Đọc truyện cười sau và cho biết nội dung của nó liên quan đến phương châm hội thoại nào? CHÀO HỎI Một chàng rể ở nhà vợ tại một vùng quê, được người nhà dặn dò là phải luôn chào hỏi mọi người xung quanh. Một hôm, anh ta ra đường và thấy một người đang đốn cành trên một cây cao, liền ra dấu gọi. Người kia dừng việc, trèo xuống một cách vất vả hỏi: - Có chuyện gì thế? - Có gì đâu! Bác làm việc vất vả và nặng nhọc lắm phải không? (Truyện cười dân gian Việt Nam) Gợi ý: Truyện trên liên quan đến phương châm lịch sự. b) Anh chàng rể trong truyện trên có tuân thủ đúng phương châm lịch sự không? Vì sao? Gợi ý: Để biết một phương châm hội thoại nào đó có được tuân thủ hay không, ta phải đặt nó trong tình huống giao tiếp cụ thể để xem xét. Phương châm hội thoại không phải là khuôn mẫu định sẵn, bất biến trong mọi trường hợp mà luôn có quan hệ mật thiết với tình huống giao tiếp, phù hợp với các yếu tố của tình huống giao tiếp (nói với ai, nói khi nào, ở đâu, nhằm mục đích gì). Có khi cùng một câu nói, được xem là tuân thủ phương châm hội thoại trong tình huống giao tiếp này nhưng lại bị coi là vi phạm phương châm hội thoại trong một tình huống giao tiếp khác. Anh chàng rể trong chuyện Chào hỏi không tuân thủ phương châm lịch sự trong hội thoại vì không quan tâm đến tình huống giao tiếp cụ thể. Bản thân câu hỏi “Bác làm việc vất vả và nặng nhọc lắm phải không?” không vi phạm phương châm lịch sự; nhưng nó bị coi là không tuân thủ phương châm lịch sự trong tình huống: gọi một người đang đốn cành trên một cây cao xuống để hỏi. Làm như thế không những không khiến người khác hài lòng mà có thể còn gây phiền toái, khiến người giao tiếp tức giận. c) Tự rút ra bài học về việc đảm bảo mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp. 7. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại a) Xem lại những nội dung đã học về các phương châm hội thoại (phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự) và cho biết em đã được biết đến sự không tuân thủ phương châm hội thoại trong những tình huống nào? Gợi ý: Ôn lại từng phương châm hội thoại; xem lại những ví dụ đã được phân tích và nhận xét về những tình huống mà phương châm hội thoại không được tuân thủ. b) Đọc đoạn đối thoại sau và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Phân tích nguyên nhân của việc không tuân thủ phương châm hội thoại trong trường hợp này. An: - Cậu có biết chiếc máy bay đầu tiên được chế tạo vào năm nào không? Ba: - Đâu khoảng đầu thế kỉ XX. Gợi ý: Câu trả lời của Ba có đáp ứng được câu hỏi của An không? Tại sao? Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 28
  29. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Trong trường hợp trên, phương châm về lượng đã bị vi phạm. Thông tin mà Ba cung cấp không đủ về lượng so với nhu cầu đặt ra trong câu hỏi của An (An hỏi cụ thể “năm nào”, Ba chỉ giải đáp chung chung, không cụ thể “khoảng đầu thế kỉ XX”. Nguyên nhân trực tiếp của trường hợp vi phạm này là người giao tiếp không có đủ vốn hiểu biết về năm chế tạo chiếc máy bay đầu tiên. Tuy nhiên, còn một nguyên nhân khác: để đảm bảo phương châm về chất. Nếu trả lời với một nội dung thông tin sai, không xác thực thì sự vi phạm phương châm hội thoại sẽ nghiêm trọng hơn: vi phạm phương châm về chất. Để tránh vi phạm phương châm về chất, Ba đã phải chọn cách trả lời chung chung, không cụ thể, chấp nhận sự vi phạm phương châm về lượng. c) Một bác sĩ không nói thật với một bệnh nhân mắc chứng bệnh nan y về tình trạng sức khoẻ của người này. Như vậy, bác sĩ đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Trong tình huống nào thì sự vi phạm như trên có thể được chấp nhận? Gợi ý: Người bác sĩ đã không tuân thủ phương châm về chất. Có thể đây là sự lựa chọn của người bác sĩ, vì nếu nói thật về tình trạng nguy kịch của người bệnh có thể sẽ khiến người bệnh suy sụp, ảnh hưởng xấu đến tình trạng sức khoẻ. Người bác sĩ có thể không nói ra sự thật và động viên bệnh nhân lạc quan, đây là việc làm nhân đạo. Như vậy, để đạt được mục đích quan trọng hơn, người ta có thể không tuân thủ một phương châm hội thoại nào đấy. d) Hãy kể thêm những tình huống không tuân thủ phương châm về chất vì những mục đích cao hơn như trong trường hợp trên. Gợi ý: Giặc tràn đến càn quét, bắt người dân phải khai ra cơ sở cách mạng, nơi che giấu chiến sĩ cách mạng. Trong tình huống này, phương châm hội thoại nào có thể không được tuân thủ? Vì sao? e) Khi một người nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì người này có vi phạm phương châm về lượng không? Tại sao? Gợi ý: Để biết câu này có vi phạm phương châm về lượng hay không thì phải phân tích ý nghĩa của nó. Về nghĩa bề mặt, nghĩa hiển ngôn, câu này không đem lại cho chúng ta thông tin mới, tức là nó không tuân thủ phương châm về lượng. Nhưng nếu xét ý nghĩa hàm ẩn, ngụ ý của người nói, thì câu này chứa nội dung thông tin mới: tiền bạc chỉ là phương tiện trong cuộc sống chứ không phải là tất cả; có nhiều thứ khác còn quan trọng, quý giá hơn tiền bạc. Như vậy, có khi, để gây chú ý, muốn thể hiên một ngụ ý nào đó, người nói có thể không tuân thủ phương châm hội thoại. * BÀI TÂP SGK 1. Phương châm hội thoại nào không được tuân thủ trong mẩu chuyện sau? Phân tích nguyên nhân của sự vi phạm ấy. ( Tương tự ví dụ chàng rể) Một cậu bé năm tuổi chơi quả bóng nhựa trong phòng đọc sách của bố. Quả bóng văng vào ngăn dưới của một kệ sách. Cậu bé tìm mãi không ra bèn hỏi bố. Ông bố đáp: - Quả bóng nằm ngay dưới cuốn “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao” kia kìa. Gợi ý: - Cậu bé 5 tuổi có thể hiểu được sự chỉ dẫn của ông bố không? Vì sao? - Ông bố đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Ở đây, người bố đã không chú ý đến phương châm cách thức. Đứa con 5 tuổi (chưa học lớp 1) không thể nhận biết được đâu là “Tuyển tập truyện ngắn Nam Cao”; đối với đối tượng giao tiếp này, câu nói đó là mơ hồ. Như thế, câu nói của người bố cũng không đảm bảo mối quan hệ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp (ở đây là người giao tiếp: nói với ai?). 2. Phương châm hội thoại nào đã không được các nhân vật trong đoạn trích dưới đây tuân thủ? Sự vi phạm đó có chấp nhận được không? Vì sao? Gợi ý: [ ] Bốn người hăm hở đến nhà lão Miệng. Đến nơi họ không chào hỏi gì cả, cậu Chân, cậu Tay nói thẳng với lão: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 29
  30. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - Chúng tôi hôm nay đến không phải để thăm hỏi, trò chuyện gì với ông, mà để nói cho ông biết: Từ nay chúng tôi không làm để nuôi ông nữa. Lâu nay, chúng tôi đã cực khổ, vất vả vì ông nhiều rồi. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) Gợi ý: - Đến nhà người khác mà không chào hỏi thì là vi phạm phương châm hội thoại nào? - Bằng những hiểu biết về nội dung câu chuyện Chân, Tay, Mắt, Miệng, hãy giải thích rằng lời nói của cậu Tay là vi phạm phương châm lịch sự và phương châm về chất. *. BÀI TẬP BỔ TRỢ - NÂNG CAO 1. Phương châm hội thoại nào không được tuân thủ trong các trường hợp sau: a. Việc này là tuyệt mật nhất đấy! b. Hôm nay là ngày sinh nhật của mẹ tôi c. Cửa hàng này bán nhiều hải sảm biển ngon lắm d. Bạn là học sinh trường nào? - Tớ là học sinh trường THCS Gợi ý: - a.Thừa từ nhất vì từ tuyệt mật đã hàm ý chứ nhất, tyệt đối - b. Thừa từ ngày vì sinh nhật có nghĩa là ngày sinh - c. Thừa từ biển vì hải sản đã có nghĩa à các sản vật lấy từ biển - d. Thiếu thông tin: Tên 1 trường THCS cụ thể 2. Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi: Trên một chiếc tàu viễn dương nọ, viên thuyền phó có thói nghiện rượu, còn viên thuyền trưởng lại là người rất ghét chuyện uống rượu. Một hôm, thuyền trưởng ghi vào nhật kí của tàu:“Hôm nay thuyền phó lại say rượu”. Hôm sau, đến phiên trực của mình, viên thuyền phó đọc thấy câu này, bèn viết vào trang sau: “Hôm nay thuyền trưởng không say rượu.” Trong mẩu chuyện này có câu nào cố ý không tuân thủ phương châm hội thoại. Đó là phương châm hội thoại nào? 3. Đọc truyện cười sau đây và cho biết tại sao lời của tường thuật viên lại gây cười. Khéo nịnh Hai đội bóng của hai xã cạnh nhau đang thi đấu trên sân.Bỗng một cầu thủ sút được một trái bóng vào lưới đối phương. Tường thuật viên kêu lớn: - Vào! Vào rồi! Bàn thắng là do công của đồng chí chủ tịch xã N người đã sinh ra cầu thủ số 10, tác giả của cú sút điêu nghệ vừa rồi. (Theo Thanh Thanh,Cười hở mười cái răng, NXB Thanh Niên, Hà Nội, 2004) 4.Đọc truyện cười sau đây và cho biết tại sao lời xử của quan lại gây cười. Xử kiện Có một người nọ chăn bò cho chủ, chẳng hiểu do đâu làm cho con bò chạy lồng lên. Anh này túm đuôi, nhưng vì con bò chạy vừa nhanh vừa khỏe thành thử đứt mất đuôi. Sợ quá, anh nọ bỏ chạy. Khi qua một cái cầu luống cuống thế nào mà anh ta trượt chân rơi ngay xuống cầu. Lúc đó dưới cầu đang có một chiếc thuyền trôi qua. Trên thuyền có một ông già. Anh nọ rơi đúng thuyền làm ông già bị gãy chân. Thế là anh ta vừa bị người chủ của con bò, vừa bị con trai của ông già gãy chân kiện. Khi hầu tòa, thấy quan vẻ như một người chuyên ăn đút lót, tội phạm mới ngầm trỏ vào cạp quần mình. Quan tưởng anh ta ý nói có tiền giắt ở đó, mới xử rằng: Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 30
  31. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - Nay bắt kẻ làm đứt đuôi bò phải nuôi con bò cho đến khi nào mọc đuôi mới thôi. Lại bắt hắn nằm dưới thuyền cho ông lão kia trên cầu nhảy xuống để trả thù lại hắn. Những người đệ đơn kiện nghe quan xử thế bèn lẳng lặng rút đơn kiện. ( Theo Lan Phương– Hạ Vĩnh Thi, Chuyện đố nhịn được cười, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, 2004) 5. Câu trả lời trong đoạn hội thoại sau có cung cấp đủ lượng tin cần thiết mà câu hỏi yêu cầu không? Cách trả lời như thế có ngụ ý gì? A: - Cậu có mang sách và bút cho tớ không? B: - Tớ có mang bút cho cậu đây. 6. Thế nào là “nói lảng”? “Nói lảng” liên quan đến phương châm hội thoại nào? Tìm ví dụ về hiện tượng nói lảng trong giao tiếp. 7. Theo “Từ điển giải thích thành ngữ tiếng Việt”, thì “Nói như đấm vào tai” là “nói to tiếng hoặc nói ngang ngược, trái với ý người khác nên khó tiếp thu, khó chấp nhận được”. Như vậy thành ngữ này có quan hệ đến phương châm hội thoại nào? 8. Câu thành ngữ “Ăn ốc nói mò” phê phán điều gì? Nó có quan hệ như thế nào đến các phương châm hội thoại? 9. Nếu mẹ hỏi con: “Con đã làm toán và bài tập tiếng Việt chưa?” mà người con trả lời:“Con làm toán rồi ạ.” thì người mẹ có thể suy ra điều gì, và vì sao có thể suy ra như vậy? 10. Hãy cho biết lời nói của anh đầy tớ trong truyện sau đây có bình thường không. Ăn nói có đầu có đuôi Một lão nhà giàu thường xấu hổ có anh đầy tớ tính bộp chộp.Lão mới gọi anh ta, bảo: - Mày ăn nói chẳng có đầu có đuôi chi cả, người cười cả tao lẫn mày. Từ rày nói cái gì thì phải nói cho có đầu có đuôi, nghe không? Anh đầy tớ vâng vâng, dạ dạ. Một hôm, lão mặc quần áo sắp đi chơi, đang ngồi hút thuốc thì thấy anh đầy tớ đứng chắp tay trịnh trọng nói: - Thưa ông, con tằm nhả ra tơ, người ta mang tơ bán cho người Tàu, người Tàu đem dệt thành the rồi bán sang ta, ông mua the về may thành áo. Hôm nay ông mặc áo. Ông hút thuốc. Tàn thuốc rơi vào áo ông và áo ông đang cháy! ( Trương Chính, Bình giảng ngụ ngôn Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998) 11. Bạn trẻ trong hình đã dùng “ngôn ngữ chat, ngôn ngữ tuổi teen” khi giao tiếp với người lớn.Theo em, bạn ấy đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm đó? Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 31
  32. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG ( Đề thi tuyển sinh vào 10 THPT, môn Ngữ văn, Sở Giáo dục và Đào tạo Hồ Chí Minh, năm học 2013- 2014) 12. Trong các câu sau đây, câu nào mắc lỗi về giao tiếp? A. Bồ câu là loài chim có hai cánh B. Cô ấy là một người phụ nữ tài sắc C. Rắn là một loài bò sát không chân D. Làng tôi là một làng chài ven sông. 13. Câu tục ngữ “Nói như cuội” liên quan đến phương châm về chất, đúng hay sai? A. Đúng B. Sai 14. Dòng nào sau đây phù hợp với phương châm quan hệ? A. Khi giao tiếp, cần tôn trọng người nghe. B. Khi giao tiếp, tránh nói mơ hồ. C. Khi giao tiếp. tránh nói lạc đề. D. Khi giao tiếp, tránh nói điều mình không tin là đúng. 15. Đọc đoạn hội thoại sau và trả lời câu hỏi: Chồng: Bao nhiêu tiền một cân cá rô vậy em? Vợ: Bốn nhăm ngàn đồng cả mớ này đấy anh ạ! Câu nói của người vợ đã vi phạm phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về chất B. Phương châm quan hệ C. Phương châm về số lượng D. Phương châm lịch sự 16. Có hai vị khách chưa quen biết nhau gặp nhau ở một hội nghị Để làm quen, một vị hỏi - Bây giờ anh làm việc ở đâu ? Vị kia trả lời - Bây giờ tôi đang làm việc ở đây Trong hai lời thoại lời nào không tuân thủ phương châm hội thoại ? Vì sao ? DẠNG 6: NHẬN DIỆN CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. DẪN TRỰC TIẾP NHƯ THẾ NÀO? a) Đọc các đoạn trích dưới đây và nhận xét về phần in đậm: (1) Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. ấy thế mà một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?” (2) Hoạ sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu không kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn”. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 32
  33. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa) b) So sánh phần in đậm ở đoạn trích (1) và (2) rồi trả lời câu hỏi: - Phần in đậm trong đoạn trích (1) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận bày được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? - Phần in đậm trong đoạn trích (2) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận này được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì? Gợi ý: Phần in đậm ở đoạn trích (1) là lời nói của nhân vật (có chỉ dẫn “Cháu nói” trong lời của người dẫn); ở đoạn trích (2) là ý nghĩ của nhân vật (có chỉ dẫn “Hoạ sĩ nghĩthầm” trong lời của người dẫn). Nội dung dẫn (in đậm) được đặt trong dấu ngoặc kép, và ngăn cách với phần lời dẫn bằng dấu hai chấm. c) Thử thay đổi vị trí giữa phần in đậm và bộ phận đứng trước nó (trong cùng một câu với phần in đậm) trong hai đoạn trích và cho biết có thể thay đổi như thế được không? Nếu thay đổi thì cần có dấu gì để ngăn cách giữa chúng? Gợi ý: Có thể thay đổi vị trí trước - sau giữa phần lời nói hay ý nghĩ được dẫn và phần lời dẫn, nếu phần lời dẫn đứng sau thì phải thay dấu hai chấm bằng dấu phảy hoặc dấu gạch ngang. Ví dụ: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu không kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn” - hoạ sĩ nghĩ thầm. 2. DẪN GIÁN TIẾP NHƯ THẾ NÀO? a) Đọc và nhận xét phần in đậm trong hai đoạn trích sau: (3) [ Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu.] Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để dùi dắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ. (Nam Cao, Lão Hạc) (4) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) b) So sánh phần in đậm ở hai đoạn trích và cho biết: - Phần in đậm ở đoạn trích (3) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận in đậm có được ngăn cách với bộ phận đứng trước nó bằng dấu gì không? - Phần in đậm ở đoạn trích (4) là lời nói hay ý nghĩ? Dựa vào đâu để nhận biết được điều này? Bộ phận in đậm có được ngăn cách với bộ phận đứng trước nó bằng dấu gì không? Gợi ý: Phần in đậm ở đoạn trích (3) là lời nói (dựa vào câu trước và từ khuyên trong bộ phận lời người dẫn để nhận biết) được thuật lại; ở đoạn trích (4) là ý nghĩ (dựa vào từ hiểutrong bộ phận lời dẫn) được thuật lại. Giữa nội dung (lời nói hay ý nghĩ) được dẫn với lời người dẫn trong kiểu lời dẫn gián tiếp này không có dấu câu để ngăn cách. Người ta có thể sử dụng từ rằng hoặc là để ngăn cách giữa hai bộ phận (lời người dẫn và nội dung được dẫn) trong câu dẫn gián tiếp. =>KẾT LUẬN 1 - Lời dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật .Lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép Vd: Tục ngữ có câu: "Lá lành đùm lá rách " Một tiếng đồng hồ sau, cô nói: “Chị Xiu thân yêu ơi, một ngày nào đó em hi vọng sẽ được vẽ vịnh Na-plơ”.(O Hen-ri) 2- Lời dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh thích hợp.Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc k ép Vd: Hưng bảo ngày mai bạn ấy không đến được Ví dụ: Thầy giáo dặn chúng tôi ngày mai đến sớm 15 phút. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 33
  34. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG 3. Trong giao tiếp, khi kể chuyện bằng lời nói, cách dẫn gián tiếp được dùng thường xuyên hơn. Còn lời các nhân vật trong truyện nói với nhau thường được dẫn trực tiếp, gọi là lời thoại và được đánh dấu bằng cách gạch đầu dòng ở đầu lời thoại. 4. – Về mặt vị trí, lời dẫn trực tiếp có thể đứng trước, đứng sau hoặc đúng cả phía trước và phía sau lời người dẫn. – Lời dẫn gián tiếp tuy không bắt buộí đúng từng từ nhưng phải đảm bảo đúng ý. Khi dẫn gián tiếp, có thể dùng rằng hoặc là đặt phía trước lời dẫn (sau động từ trong câu). – Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp, cần: + Bỏ dấu ngoặc kép; + Thay đổi từ xưng hô cho thích hợp; + Lược bỏ các tình thái từ; + Có thể thêm các từ rằng hoặc là trước lời dẫn. Ví dụ: – Trước khi đi, mẹ tôi dặn: “Con nhớ nhắc em học bài nhé!”. (dẫn trực tiếp) – Trước khi đi, mẹ tôi dặn là tôi nhớ nhắc em học bài. (dẫn gián tiếp) II. BÀI TẬP SGK 1. Các đoạn trích dưới đây là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? Nội dung được dẫn ra trong mỗi đoạn trích là lời nói hay ý nghĩ? (a) Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” (Nam Cao, Lão Hạc) (b) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thức còn rẻ cả ”. (Nam Cao, Lão Hạc) Gợi ý: Cả hai đoạn trích đều là cách dẫn trực tiếp. Ở đoạn trích (a), nội dung dẫn được dẫn ra là lời. ở đoạn trích (b), nội dung dẫn ra là ý. Lời và ý ở hai đoạn trích này đều được dẫn lại nguyên văn. 2. Hãy viết một đoạn văn có trích dẫn một trong ba ý kiến dưới đây theo cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp: (a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) (b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) (c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. (Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc) Gợi ý: Chú ý viết lời dẫn cho phù hợp với từng nội dung được dẫn; cách trình bày khác nhau giữa dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. Tham khảo: Đối với ý (c): - Dẫn trực tiếp: Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng viết: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.”. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 34
  35. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG - Dẫn gián tiếp: Trong Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng nhấn mạnh rằng người Việt Nam chúng ta ngày nay hoàn toàn có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của dân tộc mình. 3. Lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích dưới đây được thuật lại dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp? Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Gợi ý: Lời của nhân vật Vũ Nương có được thuật lại nguyên văn không? Nếu là sự thuật lại nguyên văn thì đó là cách dẫn trực tiếp. Như vậy, lời thoại trong truyện (gạch ngang đầu dòng) được dẫn trực tiếp. Đây cũng là kiểu lời dẫn trực tiếp mà chúng ta hay gặp trong các văn bản truyện. 4. Hãy viết lại đoạn trích trên theo cách dẫn gián tiếp. Gợi ý: Nhập vai vào người kể chuyện để dẫn lại lời của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp. Chú ý diễn đạt lại theo ý và thay đổi từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Có thể tham khảo: Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn nói hộ với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông rồi đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về. III – BÀI TẬP NÂNG CAO 1. Tìm lời dẫn trong đoạn văn sau. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một – không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mày khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiều phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc “Thế là một – hoà nhé!“. (Nguyễn Thành Long) 2. Tìm lời dẫn trong các câu và đoạn trích sau. Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn và là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp. a) Có người nói: những lúc đói, trí người ta sáng suốt. Có lẽ đúng như thê thật. Bởi vì bà lão bỗng tìm ra một kế (Nam Cao) b) Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Thanh Tịnh) c) Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”. (Lê Minh Khuê) d) Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.”. (Theo Hạt giống tâm hồn, tập 4) e) Từ hai năm nay, chính từ chỗ ấy, lan đến chúng tôi mọi tin chẳng lành, những cuộc thất trận, những vụ trưng thu, những mệnh lệnh của ban chỉ huy Đức; và tôi nghĩ mà không dừng chân: “Lại có chuyện gì nữa đây?”. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 35
  36. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG (An-phông-xơ Đô-đê) (g) Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?” (Nam Cao, Lão Hạc) (h) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thức còn rẻ cả ”. (Nam Cao, Lão Hạc) Gợi ý: Cả hai đoạn trích đều là cách dẫn trực tiếp. Ở đoạn trích (g), nội dung dẫn được dẫn ra là lời. ở đoạn trích (h), nội dung dẫn ra là ý. Lời và ý ở hai đoạn trích này đều được dẫn lại nguyên văn. 3. Thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau theo cách dẫn gián tiếp: Nghe đến đấy, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng: – Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày. (Nguyễn Dữ) 4. Chuyển lời dẫn gián tiếp sau thành lời đối thoại trực tiếp: Buổi họp nhóm của chúng tôi hôm ấy diễn ra rất sôi nổi. Đứa nào cũng phân đôi hành vi của Tuấn. Cái Hạnh nói gay gắt, kiên quyết đòi khai trừ Tuấn khỏi hội. Vốn dịu dàng như cái Ngọc má cũng băm bổ lên án Tuấn là bạo lực, bất nhân, dám hành hung trẻ con. Điềm tĩnh nhất là Hùng. Nó đề nghị cả nhóm khoan hồng cho Tuấn một lần. Nó hứa sẽ giáo dục Tuấn đến nơi đến chốn. 5. Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo cách dẫn trực tiếp hoặc dẫn gián tiếp. Cái mạnh của con người Việt Nam ta là sự cần cù, sáng tạo. (Vũ Khoan) Gợi ý 1. – Lời dẫn gián tiếp trong đoạn văn: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hùm Rồng. – Lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn: “Thế là một – hoà nhé!”. 2. a) Lời dẫn gián tiếp: những lúc đói, trí người ta sáng suốt -* Lời dẫn là lời nói. b) Lời dẫn gián tiếp: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước -* Lời dẫn là ý nghĩ. c) Lời dẫn trực tiếp: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm! -* Lời dẫn là lời nói. d) Lời dẫn trực tiếp: Hôm nay, người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ -» Lời dẫn là lời nói. e) Lời dẫn trực tiếp: Lại có chuyện gì nữa đây? -* Lời dẫn là ý nghĩ. 6. Hãy viết một đoạn văn có trích dẫn một trong ba ý kiến dưới đây theo cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp: (a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) (b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) (c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 36
  37. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG (Đặng Thai Mai,Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc) Gợi ý: Chú ý viết lời dẫn cho phù hợp với từng nội dung được dẫn; cách trình bày khác nhau giữa dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. Tham khảo: Đối với ý (c): - Dẫn trực tiếp: Nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng viết: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.”. - Dẫn gián tiếp: Trong Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc, nhà nghiên cứu văn học Đặng Thai Mai từng nhấn mạnh rằng người Việt Nam chúng ta ngày nay hoàn toàn có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào về tiếng nói của dân tộc mình. 7. Lời của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích dưới đây được thuật lại dưới dạng trực tiếp hay gián tiếp? Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương) Gợi ý: Lời của nhân vật Vũ Nương có được thuật lại nguyên văn không? Nếu là sự thuật lại nguyên văn thì đó là cách dẫn trực tiếp. Như vậy, lời thoại trong truyện (gạch ngang đầu dòng) được dẫn trực tiếp. Đây cũng là kiểu lời dẫn trực tiếp mà chúng ta hay gặp trong các văn bản truyện. 8. Hãy viết lại đoạn trích trên theo cách dẫn gián tiếp. Gợi ý: Nhập vai vào người kể chuyện để dẫn lại lời của nhân vật Vũ Nương theo cách dẫn gián tiếp. Chú ý diễn đạt lại theo ý và thay đổi từ ngữ xưng hô cho phù hợp. Có thể tham khảo: Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn nói hộ với chàng Trương rằng nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông rồi đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về. Câu 9: a.Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp. Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay”. (Vũ Đình Liên, Ông đồ) b.Lời dẫn trong khổ thơ được thể hiện ở 2 câu thơ sau: “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay” Đó là lời dẫn trực tiếp. Về hình thức nó được thể hiện ở chỗ lời dẫn nằm sau dấu hai chấm và ở giữa hai dấu ngoặt kép. c. “Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện rảơ mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi tôi bảo con :” Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo ? “. Con tôi trả lời: ”Con làm như vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh “. (Theo Tuổi mới lớn, NXB Trẻ) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 37
  38. Tài liệu ôn thi vào lớp 10 và HSG Câu 10: a.Tìm lời dẫn trong khổ thơ sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp. Dùng những câu sau đây để viết thành lời dẫn trực tiếp. a) Làng thì yêu thật, nhưng làng đó theo Tõy rồi thì phải thù. (Ông Hai- Tác phẩm Làng) b) Mình sinh ra là gì , mình đẻ ra ở đâu , mình vì ai mà làm việc. Câu 11: Cho lời dẫn trực tiếp sau: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago- người Ấn Độ có nói: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục một người đàn bà được một gia đình, giáo dục một người thầy được cả một xã hội." Hãy chuyển lời dẫn trực tiếp trên thành lời dẫn gián tiếp. Câu 12: Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp: a)“Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo: “Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về; không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm! ”. (Lão Hạc - Nam Cao) b) “Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ? ” (Lão Hạc - Nam Cao) c) "Nó đưa cho tôi ba đồng và bảo: "Con biếu thầy ba đồng để thỉnh thoảng thầy ăn quà; xưa nay con ở nhà mãi cũng chẳng nuôi thầy được bữa nào, thì con đi cũng chẳng phải lo; thầy bòn vườn đất với làm thuê làm mướn thêm cho người ta thế nào cũng đủ ăn; con đi chuyến này cố chí làm ăn, bao giờ có bạc trăm con mới về; không có tiền sống khổ sống sở ở cái làng này, nhục lắm! ". (Lão Hạc - Nam Cao) d) "Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ? " (Lão Hạc - Nam Cao) Câu 12: Em hãy trích dẫn ý kiến sau theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. “ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc,và các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Hồ Chí Minh) Câu 13: Cho đoạn văn: “ Nó vừa ôm chặt lấy ba nó vừa nói trong tiếng khóc: - Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con! Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa.” a) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp ở đoạn văn trên. b) Chuyển lời dẫn trực tiếp đó thành lời dẫn gián tiếp. DẠNG 8 : NHẬN DIỆN NGHĨA CỦA TỪ ( Áp dụng cho bài Sự phát triển từ vựng ) Sưu tầm và biên soạn: GV Nguyễn Lý Tưởng - Trường THCS Hải Thanh 38