Ôn tập tổng hợp và tuyển tập đề Nghị luận xã hội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập tổng hợp và tuyển tập đề Nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- on_tap_tong_hop_va_tuyen_tap_de_nghi_luan_xa_hoi.doc
Nội dung text: Ôn tập tổng hợp và tuyển tập đề Nghị luận xã hội
- ÔN TẬP TỔNG HỢP VÀ TUYỂN TẬP ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ĐỀ 1: Phần I: Đọc hiểu (3 ®iÓm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: "Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về" (Sang thu, Hữu Thỉnh) Câu 1. Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt nào? Tìm nội dung chính của đoạn thơ?(0,5 điểm) Câu 2. Trong đoạn thơ có sử dụng một thành phần biệt lập. Hãy chỉ rõ đó là thành phần biệt lập nào và nêu tác dụng của thành phần biệt lập đó? (0,75 điểm) Câu 3. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau về ý nghĩa của từ chùng chình trong: "Sương chùng chình qua ngõ" (Sang thu, Hữu Thỉnh) và "Không khéo thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình " (Bến quê, Nguyễn Minh Châu) Câu 4. Nêu cảm nhận sâu sắc của em về nội dung đoạn thơ trên bằng một đoạn văn từ 5-7 câu. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. Từ phần ngữ liệu đọc hiểu, trình bày suy nghĩ của em (bằng một đoạn văn 200 chữ) về ý chí, nghị lực của tuổi trẻ ngày nay để vượt qua những điều vòng vèo, chùng chình mà Nguyễn Minh Châu đề cập trong văn bản Bến quê. C©u 2: (5 ®iÓm)Nghị luận văn học. Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ( SGK Ngữ văn 9, tập 2) nhà thơ Thanh Hải viết: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Một học sinh lớp 9 lại viết trong nhật kí như sau: “ Mình rất trân trọng ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải nhưng mình sẽ không là “một nốt trầm” mà muốn là một nốt nhạc thánh thót vút cao trong bản nhạc dâng cho đời”. Hãy trình bày ý kiến của em về hai ước vọng sống nói trên. Hết 1
- Đáp án ĐỀ 1: Phần I: Đọc hiểu (3 ®iÓm) Câu 1. - Đoạn thơ trên chủ yếu được viết theo phương thức biểu đạt biểu cảm. -Nội dung chính của đoạn thơ: + Dấu hiều thu sang qua làn hương ổi , gió se, sương chùng chình +Tâm trạng ngỡ ngàng của con người khi nhận ra dấu hiệu sang thu. Câu 2: -Thành phần biệt lập: Tình thái "Hình như" -Tác dụng: Diễn tả tâm trang ngỡ ngàng, chưa tin chưa dám chắc dù đã nhận ra dấu hiệu thu sang ở một chốn làng quê. Câu 3: -Điểm giống: chỉ một sự dịch chuyển rất chậm. - Điểm khác: +Từ chùng chình trong câu "Sương chùng chình qua ngõ" là nghệ thuật nhân hóa chỉ làn sương thu nhẹ, mỏng manh, giăng mắc, nửa muốn đi, nửa muốn níu dừng lại nơi ngõ xóm. + Từ chùng chình trong câu " con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình " là nghệ thuật ẩn dụ chỉ sự lặp lại những điều đáng tiếc như của người bố ở người con: Đó là lãng quên gia đình quê hương. Lỗi sai này bố đã hối hận và đến con cũng không có sự tiến triển đổi thay.Con cũng giống như bố. Câu 4 : Thí sinh thể hiện được những nội dung sau: -Những dấu hiệu sang thu ở một chốn làng quê qua những hình ảnh rất đỗi mộc mạc, gần gũi quen thuộc: + Hương thu +Gió thu +Sương thu -Tâm trạng của con người ngỡ ngàng, bất ngờ, bối rối chưa dám tin vào những điều đã nhìn thấy, cảm thấy. => Đó chính là giây phút giao mùa sang thu đang diễn ra ở một chốn làng quê. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. C©u 2: (5 ®iÓm)Nghị luận văn học. * Yêu cầu về hình thức - Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội - Bố cục linh hoạt: bài văn nghị luận thông thường hoặc nhật kí hoặc một bức thư * Yêu cầu về nội dung 2
- A. Mở bài - Giới thiệu về ước vọng, lí tưởng sống của con người. - Dẫn dắt nêu ước vọng sống của Thanh Hải trong “Mùa xuân nho nhỏ” và ước vọng sống của bạn học sinh lớp 9 trong nhật kí. B.Thân bài 1.Giải thích -Ước vọng, lí tưởng sống: đích đến, mục tiêu phấn đấu trong cuộc đời của mỗi con người. -“Một nốt trầm xao xuyến”: cống hiến thầm lặng. -“Một nốt nhạc thánh thót vút cao”: cống hiến với sự nổi bật. -So sánh hai ước vọng sống. + Giống nhau: mục đích dâng hiến tài năng, trí tuệ cho cuộc đời. + Khác nhau: cách thực hiện Thanh Hải: lặng lẽ, khiêm nhường- quan điểm sống truyền thống Bạn học sinh lớp 9: muốn làm việc nhiệt tình, sôi nổi, muốn nổi bật trở thành trung tâm- quan điểm sống khá hiện đại ->Hai ước vọng sống đều đúng đắn khi chúng ta biết thực hiện nó bằng cả Tài và Tâm. 2. Chứng minh - Chứng minh những “nốt trầm xao xuyến” trong cuộc sống. ( Dẫn chứng trong thực tế và trong văn học) - Chứng minh những nốt cao thánh thót trong cuộc sống. ( Dẫn chứng trong thực tế và trong văn học) 3.Bình luận - Khẳng định cả hai ước vọng sống đều đúng đắn, đáng trân trọng, tôn vinh. -Nguyên nhân dẫn tới sự khác nhau: tính cách, hoàn cảnh sống, thời đại 4.Liên hệ bản thân - Ngày nay một bộ phận thanh niên chưa có lí tưởng sống hoặc có lí tưởng sống sai lệch: nhắc nhở, giáo dục, định hướng - Bài học về lí tưởng sống: Dù chọn nốt trầm hay nốt cao, mỗi người cần tâm niệm: Sống trong đời cần có một tấm lòng ( Trịnh Công Sơn) để cái tôi cá nhân hòa vào tập thể cộng đồng. -Cách đánh giá con người: Giá trị của con người không phụ thuộc vào sự nổi tiếng hay thầm lặng mà nằm ở chất lượng của những cống hiến. C.Kết luận -Khẳng định vai trò của khát vọng, lí tưởng trong cuộc đời mỗi con người. -Nêu lên ước vọng của bản thân và đặt câu hỏi gợi mở với người đọc. 3
- ĐỀ 2: Phần I: Đọc hiểu (3 điểm) Đọc đoạn văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: “Các ngươi chớ quên, chính nước lớn mới làm điều bậy bạ, trái đạo. Vì rằng họ cho mình cái quyền nói một đằng, làm một nẻo Chớ coi thường chuyện vụn vặt xảy ra trên biên ải.Các việc trên khiến ta nghĩ tới chuyện khác lớn hơn. Tức là họ không tôn trọng biên giới quy ước. Cứ luôn luôn đặt ra những cái cớ để tranh chấp. Không thôn tính được ta thì gặm nhấm ta. Họ gặm nhấm đất đai của ta, lâu dần họ đã biến giang sơn của ta từ cái tổ đại bàng thành tổ chim chích. Vậy nên các ngươi phải nhớ lời ta dặn: Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng không được để lọt vào tai kẻ khác. Ta cũng để lời nhắn nhủ đó như một lời di chúc cho muôn đời con cháu.” (Bản di chúc của vua Trần Nhân Tông (1258-1308) Câu 1: Trong đoạn văn bản tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính? Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn bản? Câu 2: Tìm nội dung chính của đoạn văn bản trên? Câu 3: Nêu cách hiểu của em về các cụm từ "gặm nhấm đất đai","cái tổ đại bàng","tổ chim chích"? Từ đó chỉ ra hiệu quả diễn đạt của các từ đó trong đoạn văn? Câu 4: Thông điệp mà Trần Nhân Tông muốn gửi gắm đến các thế hệ cháu con muôn đời: "Vậy nên các ngươi phải nhớ lời ta dặn: "Một tấc đất của tiền nhân để lại, cũng không được để lọt vào tay kẻ khác". (Trình bày trong khoảng 7 đến 10 dòng). Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. Từ phần ngữ liệu đọc hiểu, trình bày suy nghĩ của em (bằng một đoạn văn 200 chữ) về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc thực hiện lời di chúc của Trần Nhân Tông? C©u 2: (5 ®iÓm)Nghị luận văn học. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn Phương Định trong truyện “ Những ngôi sao xa xôi “ của Lê Minh Khuê. Từ đó nêu suy nghĩ của em về tuổi trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ và nhiệm vụ của thế hệ trẻ hôm nay. Hết 4
- Đáp án ĐỀ 2: Phần I: Đọc hiểu (3 ®iÓm) Câu 1: -Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. -Phép liên kết: +Phép thế: "họ" thay thế cho "nước lớn","các việc trên" thay thế cho"chuyện vụn vặt xảy ra trên biên ải". +Phép nối: "Tức là","vậy nên". Câu 2: -Nội dung chính: Đoạn văn đề cập đến những việc làm bậy bạ, trái đạo cũng như dã tâm gặm nhấm, thôn tính nước bé của các nước lớn. Đồng thời, nhà vua cũng căn dặn các thế hệ cháu con phải trân trọng giữ từng tấc đất của tiền nhân để lại, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc. Câu 3: - Gặm nhấm đất đai: xâm chiếm dần dần, từng ít một đất đai của nước láng giềng. - Cái tổ đại bàng: Chỉ giang sơn rộng lớn của các nước nhỏ. - Tổ chim chích: Giang sơn rộng lớn bị thu hẹp, nhỏ dần của các nước nhỏ. =>Hiệu quả: Nhờ các cụm từ trên, văn bản trở nên giàu hình ảnh và giàu sức biểu cảm. Hơn thế, các cụm từ trên cũng vạch trần dã tâm xâm lược rất nham hiểm của nước lớn và cho thấy nguy cơ giang sơn của nước nhỏ sẽ bị thu hẹp dần nếu không bảo vệ giữ gìn. Câu 4: -Nội dung câu nói: căn dặn các thế hệ cháu con phải giữ gìn bảo vệ toàn vẹn giang sơn Tổ quốc. =>Trách nhiệm của công dân bản thân với Tổ Quốc. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. -Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề nghị luận. - Sự trọn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc là kết quả giữ gìn và đấu tranh của cha ông ta từ ngàn năm trước. - Con cháu thế hệ ngày nay trước tiên phải biết ơn công lao đó của cha ông đi trước để lại, tiếp nối và phát huy thành quả mà cha ông ta để lại. - Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận thanh niên sa vào ăn chơi, tệ nạn, không có ý thức cống hiến tuổi trẻ bảo vệ và xây dựng đất nước. - Hành động: Bên cạnh việc học tập, xây dựng cống hiến cho đất nước giàu mạnh, thế hệ trẻ còn biết đứng lên bảo vệ Tổ Quốc. - Bản thân: Cần nhận thức được ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ của tuổi trẻ để biết cống hiến tốt nhất. - Khẳng định lại vấn đề và cảm xúc của người viết. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: a, Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học.Bố cục 3 phần. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.(0,5đ) 5
- b, Yêu cầu về nội dung: *Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm" Những ngôi sao xa xôi" của nhà văn Lê Minh Khuê, thí sinh trình bày được những cảm nhận của mình về nhân vật Phương Định qua nhiều cách. Nhưng cần làm rõ được các ý cơ bản sau: - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật Phương Định(0,5đ) - Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định gắn với vẻ đẹp của tập thể nữ tổ trinh sát mặt đường và được đặt trong tình huống thử thách của một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn.(0,5đ) - Là cô gái Hà Nội vô tư, hồn nhiên, nhạy cảm, trong sáng hay mơ mộng, thích hát, quan tâm đến hình thức ( 0,5 điểm) - Phương Định cô gái Hà Nội dũng cảm trong lửa đạn, giàu tình yêu thương đồng đội, (1 điểm) *Nghệ thuật xây dựng nhân vật( chủ yếu là miêu tả tâm lí): Truyện kể ở ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính nên tác giả có điều kiện tập trung miêu tả làm nổi bật thế giới nội tâm phong phú, cao đẹp của nhân vật (1,0đ) *Đánh giá: Nhân vật Phương Định tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ Hình dung & cảm nghĩ của em về tuổi trẻViệt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ: Tuổi trẻ Việt Nam thật dũng cảm, em yêu mến tự hào. Tuổi trẻ hôm nay cần nối bước cha anh học tập tốt để góp phần xây dựng quê hương đất nước (1,0đ) 6
- ĐỀ 3: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Chị không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự nhục mạ. Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó.” Câu 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? (0,5đ) Câu 2. Đoạn trích trên nằm sau sự việc nào trong truyện? Em hiểu “chúng tôi” là những ai? Phẩm chất chung nào của họ được thể hiện trong đoạn trích? (0,5đ) Câu 3. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản. (0,5đ) Câu 4. Ba cô gái được giới thiệu trong đoạn văn trên là những con người tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam anh hùng. Từ việc rung cảm trước vẻ đẹp của họ, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 7 câu) theo cách tổng-phân-hợp về thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ, qua đó trách nhiệm của mỗi cá nhân trong tình hình đất nước hiện nay? (1,5đ) Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục (Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB GDVN, 2016) Từ ý thơ trên, hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: Làm sáng tỏ nhận định: “ Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải. Đáp án Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Câu 1: - Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi. - Tác giả: Lê Minh Khuê. Câu 2: + Đoạn trích trên nằm sau sự việc sau khi Nho bị thương, Phương Định băng bó cho Nho, chị Thao đứng ngoài, sau đó yêu cầu PĐ hát nhưng PĐ k hát và chị cất tiếng hát. + “chúng tôi” là: Phương Định, Nho, Thao. + Phẩm chất chung của họ được thể hiện trong đoạn trích: - Hoàn cảnh sống, chiến đấu. - Gan dạ, dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Yêu thương, đoàn kết, tinh thần đồng đội. - Yêu đời, mơ mộng, thích làm đẹp cho cuộc sống của mình. 7
- Câu 3: - Những ngôi sao xa xôi là một nhan đề rất lãng mạn, thơ mộng. - Nhan đề những ngôi sao xa xôi xuất phát từ ánh mắt nhìn xa xăm của Phương Định, từ những ngôi sao trên bầu trời đêm thành phố. - Nhan đề là biểu tượng về ba cô gái trẻ như ba vì sao xa xôi trên cao điểm của tuyến đường Trường Sơn. Họ ngời sáng những phẩm chất cách mạng trong những cô gái thanh niên xung phong Trường Sơn: gan dạ, dũng cảm, hồn nhiên yêu đời và giàu tình yêu thương đồng chí đồng đội. Câu 4: * Yêu cầu chung: Đoạn văn diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: - Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn (0,25đ) - Xác định đúng vấn đề NL(0,25đ) - Xác định đúng cách trình bày nội dung trong 1 đoạn văn (0,25đ) Trình bày đúng cách Tổng - Phân – Hợp - Chia vấn đề NL thành những ý nhỏ, trình bày đoạn văn: a. Đoạn văn theo cách tổng-phân-hợp về thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ: - Họ sống và chiến đấu trong hoàn cảnh đặc biệt gian khổ, vất vả đối diện hằng ngày với cái chết. - Họ luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Họ luôn đoàn kết, yêu thương nhau như trong 1 nhà. - Họ luôn yêu đời, mơ mộng. b. Trách nhiệm của mỗi cá nhân: - Học tập tốt, kết quả tốt để có tài năng, trí tuệ. - Rèn luyện tốt để có thể lực tốt. => lập nghiệp xây dựng đất nước. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. 1. Kĩ năng: Đảm bảo một bài văn nghị luận xã hội; lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lí; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản 2. Kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Giải thích: - Quê hương là nơi ta sinh ra, lớn lên, có gia đình, có nhiều kỉ niệm thời thơ ấu, là nơi gắn bó máu thịt với chúng ta trong quá trình trưởng thành, là nguồn cội của mỗi con người. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. - Hai câu thơ trên của Y Phương là lời người cha nói với con về ý chí nghị lực và khát vọng xây dựng quê hương của người đồng mình. Họ xây dựng quê hương bằng 8
- chính sức lực và sự bền bỉ của mình : Tự đục đá kê cao quê hương => Đó cũng chính là cách thể hiện tình yêu quê hương của mỗi con người. * Bàn luận về cách thể hiện tình yêu quê hương: Mỗi người đều có cách thể hiện tình yêu quê hương khác nhau. Tình yêu quê hương được thể hiện ở rất nhiều khía cạnh, nó được biến thành việc làm và hành động cụ thể: + Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. + Tình yêu quê hương luôn gắn với tình yêu gia đình, yêu xóm làng và yêu đất nước. + Luôn có ý thức xây dựng quê hương giàu đẹp + Phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương + Không chê bai phản bội quê hương + Phê phán những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó, lạc hậu, làm thay đổi dáng vẻ quê hương - Suy nghĩ của bản thân: + Xây dựng quê hương bằng bàn tay, khối óc, bằng những đóng góp cho cuộc sống + Tu dưỡng đạo đức, tích lũy và trau dồi kiến thức. + Làm đẹp quê hương trong cách ứng xử cuộc sống hàng ngày + Giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp của quê hương. + Không ngừng vươn lên trong học tập và trong cuộc sống để làm rạng danh gia đình, dòng họ, mái trường - đó cũng là cách thiết thực nhất để làm rạng danh quê hương, đất nước. + Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: 9
- ĐỀ 4: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi : Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao ( " Mùa xuân nho nhỏ"- Thanh Hải ) Câu 1. Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên ? Câu 3. Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên? Câu 4. Em có cảm nhận như thế nào về bốn câu thơ đầu của đoạn trích ( viết khoảng 5 đến 7 dòng ) Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. "Đừng từ bỏ khát vọng là bức thông điệp đầy ý nghĩa gửi đến mỗi người". Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói trên. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: Trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên lúc sang thu được miêu tả trong hai khổ đầu bài thơ Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, năm 2016). Đáp án Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Câu 1(1,0đ) - Những câu thơ trên trích trong bài " Mùa xuân nho nhỏ" - Tác giả : Thanh Hải - Hoàn cảnh sáng tác: Viết tháng 11- 1980 ( một tháng trước khi nhà thơ qua đời) Câu 2 (0,25đ) Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên : phương thức biểu cảm Câu 3 (1,0đ) Xác định và nêu hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ - Điệp ngữ : mùa xuân, lộc, tất cả - Biện pháp tu từ ẩn dụ " lộc " 10
- - Hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ : Tạo nhịp điệu cho câu thơ, các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn trong câu thơ như nốt nhấn trong bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, tấp nập của đất nước khi vào xuân.( - Hình ảnh ẩn dụ gợi sức sống của tuổi trẻ, chính những "người cầm súng" những người ra đồng" đang mang mùa xuân đến mọi miền Tổ quốc Câu 4 (0,75đ) Cảm nhận 4 câu thơ đầu của đoạn trích - HS có nhiều cách cảm nhận khác nhau nhưng cơ bản đảm bảo nội dung : + Qua biện pháp tu từ điệp ngữ, ẩn dụ giúp cho người đọc cảm nhận được không khí sôi nổi, tấp nập của đất nước trong lao động, trong chiến đấu đồng thời gợi sức sống của tuổi trẻ ( những " người cầm súng", những"người ra đồng ") đang mang mùa xuân đến mọi miền Tổ quốc. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. - Dẫn dắt, nêu vấn đề. * Giải thích: Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp cho bản thân và cho mọi người. * Bàn luận vấn đề: - Có khát vọng con người mới hiểu được đầy đủ ý nghĩa của cuộc sống, mới thực sự thấm thía hạnh phúc của việc làm người. Khát vọng chân chínhđem tới cho con người niềm vui sống, động lực sống. - Khát vọng thúc đẩy con người phát huy tối đa trí tuệ, năng lực của mình để góp những điều có ích cho cộng đồng, cho xã hội. - Nếu không nuôi khát vọng, không mang niềm tin trong trẻo, mãnh liệt về tương lai, con người không có ý chí, sức mạnh để chiến thắng những trở ngại, thử thách. * Phê phán: những con người không có khát vọng sống hoặc dễ từ bỏ khát vọng khi gặp phải trắc trở, * Rút ra bài học, mở rộng: - Mỗi con người cần ấp ủ, nuôi dưỡng khát vọng chính đáng và không ngừng nỗ lực vươn tới những khát vọng đó. - Mở rộng: phân biệt khát vọng với tham vọng. Tham vọng là ham muốn đạt được cái gì đó to lớn, vượt xa tình hình thực tại và năng lực của bản thân. Nó xuất phát từ lòng tham lam, sự hiếu thắng và vị kỉ. Người mang tham vọng có thể bất chấp tất cả để đạt mục đích của mình. - Khẳng định lại vấn đề, liên hệ bản thân. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: 1.Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. 2.Thân bài: 11
- - Bức tranh thiên nhiên được mở ra bằng hình ảnh của hương ổi. Đó là hương vị quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ thu sang. Hương ổi ấy được miêu tả: phả vào trong gió se. Gió se là ngọn gió heo may mang theo một chút se lạnh đầu thu. Động từ “phả” không chỉ diễn tả cái nồng nàn dường như đặc sánh lại của hương ổi mà còn cho thấy hương ổi chủ động tan hòa vào trong ngọn gió se. Không chỉ có hương ổi, có gió se mà còn có sương: sương chùng chình qua ngõ. Sương được nhân hóa thật có hồn như cố ý đi chậm lại nửa lưu luyến màu hạ nửa đội chờ thu sang. - Cảm xúc của tác giả khi chợt nhận ra khoảnh khắc thu về: ngỡ ngàng, bâng khuâng xao xuyến (bỗng, hình như). - Không gian bức tranh thu được mở rộng hơn với sự xuất hiện của dòng sông. Dòng sông chỉ đợi thu về để "được lúc dềnh dàng" - trôi một cách thanh thản. Hình ảnh dòng sông đã gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên. - Trái ngược với cái dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của cánh chim - Đẹp nhất trong bức tranh thiên nhiên giao mùa là hình ảnh của đám mây mùa hạ còn sót lại trên nền trời mùa thu. Đó là đám mây mỏng, nhẹ dài tựa như dải lụa mềm mại vắt ngang trên nền trời xanh thẳm. Nó tựa như chiếc cầu nối đôi bờ của thời gian. * Khái quát: - Hiện lên trong hai khổ đầu của bài thơ Sang thu là một bức tranh thiên nhiên vừa giản dị, gần gũi, quen thuộc vừa mới mẻ, thi vị mang nét đặc trưng của khoảnh khắc giao mùa hạ- thu ở đồng bằng Bắc bộ. - Bức tranh thiên nhiên quê hương lúc thu về được cảm nhận bằng nhiều giác quan nên có hương vị, đường nét, hình khối có những biến chuyển tinh tế theo thời gian. Tác giả đã sáng tạo được nhiều hình ảnh thơ mới mẻ gợi tả được nét đặc trưng của khoảnh khắc chớm thu. Hệ thống từ ngữ được sử dụng chính xác, tài hoa khiến bức tranh thu càng thêm sinh động. Bức tranh đó còn đẹp hơn bởi nó thấm đượm cảm xúc xao xuyến, bâng khuâng của nhà thơ trước cảnh sắc thiên nhiên trong dòng chảy của thời gian. 3. Kết bài: Đánh giá khái quát và nêu cảm xúc của bản thân. ĐỀ 5: Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao 12
- a) Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. (0,75 điểm) b) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ. (0,5 điểm) c) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong đoạn thơ. (0,75 điểm) d) Trình bày cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong đoạn thơ bằng một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 dòng) theo kiểu diễn dịch. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn. (1,0 điểm) Phần 2. Làm văn (7,0 điểm). Câu 1. (3,0 điểm). Trong buổi tọa đàm hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 ở một trường trung học cơ sở, có bạn học sinh đã đặt ra vấn đề: Hành trang cần thiết của mỗi người là tính trung thực. Hãy bày tỏ quan điểm của em về vấn đề đó bằng một bài văn ngắn (khoảng 1,5 trang). Câu 2 (4,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước qua nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê (SGK Ngữ Văn 9, tập hai - NXBGD Việt Nam). HẾT Đáp án đề 5: Phần 1. Đọc hiểu (3,0 điểm). Ý Nội dung Điểm Đoạn thơ trích trong tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ 0,25 Tác giả Thanh Hải (Phạm Bá Ngoãn) 0,25 a Hoàn cảnh sáng tác: Ra đời tháng 11 năm 1980, không bao lâu trước 0,25 khi nhà thơ qua đời. Thể thơ: năm tiếng/ ngũ ngôn 0,25 b Phương thức biểu đạt chính: phương thức biểu cảm/ biểu cảm 0,25 Chỉ ra hình ảnh ẩn dụ: người cầm súng, người ra đồng. 0,25 c Tác dụng của biện pháp tu từ: làm nổi bật hai lực lượng, hai nhiệm vụ 0,5 quan trọng: nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Về nội dung: trình bày cảm nhận về bức tranh thiên nhiên được tác giả thể hiện trong đoạn thơ. 0,75 Về hình thức: viết đủ số dòng, trình bày đoạn văn theo đúng kiểu diễn d dịch, đảm bảo tính liên kết, có cảm xúc, Gạch chân đúng câu chủ đề 0,25 Lưu ý: Nếu học sinh viết đúng nội dung nhưng không trình bày theo 13
- kiểu diễn dịch hoặc không đảm bảo số dòng quy định thì cho điểm tối đa không quá ½ số điểm quy định. Phần II. Làm văn (7,0 điểm) : Nội dung Điểm Câu * Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng làm bài nghị luận xã hội. 1. Bố cục bài viết chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, lưu loát, không mắc lỗi (3,0 chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu. điểm) * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hành trang cần thiết của mỗi người là 0,25 tính trung thực. Bày tỏ quan điểm: - Người có tính trung thực là người ngay thẳng, thật thà, luôn làm 0,5 đúng sự thật, không làm sai lạc đi. - Trung thực là hành trang cần thiết của mỗi người trong cuộc sống: 0,5 giúp mỗi người có sự chủ động, tự tin, thanh thản, tích cực trong học tập, lao động, ; có mục đích sống rõ ràng; được mọi người tin tưởng, yêu quý; - Phê phán lối sống giả dối, hành vi hèn nhát. 0,5 - Trung thực không có nghĩa là cứng nhắc, khuôn mẫu, mà phải biết cách ứng xử mềm mỏng, hài hòa khi cần thiết. 0,5 - Liên hệ rút ra bài học: rèn luyện tính trung thực để phát huy bản thân và không ngừng vươn lên trong cuộc sống 0,5 Đánh giá chung: Khẳng định lại vấn đề. 0,25 I. Yêu cầu về kỹ năng: Thí sinh biết cách làm bài nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng II. Yêu cầu về kiến thức: Làm rõ được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ qua nhân vật Phương Định với các Câu 2 nội dung sau: (4,0 đ) 1 Mở bài:Giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị 0,5 luận 2 Thân bài: * Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê là tác phẩm hay viết 0,5 14
- về đề tài chống Mĩ, ca ngợi phẩm chất anh hùng, phẩm chất yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam, trong đó tiêu biểu là nhân vật Phương Định. * Vẻ đẹp nhân vật Phương Định cần đảm bảo các ý sau: 2,5 - Phương Định cô thanh niên xung phong ra đi từ Hà Nội xinh 0,75 xắn, có lí tưởng sống cao đẹp. - Phương Định cô thanh niên xung phong dũng cảm, luôn sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy để hoàn thành nhiệm vụ, có tình 0,75 đồng đội cảm động. - Phương Định cô thanh niên xung phong có tâm hồn giàu 0,5 mộng mơ, nhạy cảm, hồn nhiên tươi trẻ. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Phương Định là người kể 0,5 chuyện xưng “tôi”, điểm nhìn từ bên trong làm cho thế giới tâm hồn của nhân vật hiện lên phong phú, câu chuyện chân thực hơn, giọng điệu cũng sôi nổi và đầy nữ tính. 3 Đánh giá chung: Phương Định cô thanh niên xung phong tiêu 0,5 biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trên truyến đường Trường Sơn huyền thoại thời chống Mĩ. ĐỀ 6: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: “ Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” ” a. Những câu văn trên được trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy? b. Xác định lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên? c. Đoạn trích trên nói đến vẻ đẹp nào của nhân vật “tôi”? Viết một đoạn văn (khoảng 8 đến 10 câu theo phép diễn dịch) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp đó. d. Kể tên hai tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả? Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. 15
- C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: Đáp án ĐỀ 6: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Ý(phần) Nội dung cần đạt Điểm - Đoạn trích rút từ truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” 0,25 a của nhà văn Lê Minh Khuê. - Tác phẩm viết vào năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống 0,25 Mỹ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt. b - Lời dẫn trực tiếp: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” 0,25 - Câu đặc biệt: “Im ắng lạ.” 0,25 - Nhân vật “tôi” là Phương Định một cô gái Hà Nội trẻ 0.25 trung, xinh đẹp, có tâm hồn trong sáng. + Cô có nét đẹp duyên dáng yêu kiều; cái cổ cao kiêu hãnh như đài hoa loa kèn; hai bím tóc dài, mềm mại; đôi mắt dài dài, nâu nâu, hay nheo lại như chói nắng; cái nhìn xa xăm 0,25 Vẻ đẹp của Phương Định đã hấp dẫn bao nhiêu chàng trai, chính cô thừa nhận “Không hiểu sao các anh pháo thủ và lái xe hay hỏi thăm tôi”. + Cô có cách cư xử ý nhị, kín đáo, kiêu kì của con gái Hà Thành: Biết được nhiều anh lính để ý nhưng cô chưa dành 0,25 tình cảm cho ai, không săn sóc vồn vã như những cô gái c khác. + Vào chiến trường, sống ở nơi sự sống hủy diệt nhưng lúc nào Phương Định cũng giữ nguyên nét đẹp trong sáng của cô gái mới lớn. Cô thích làm điệu, làm duyên, thích ngắm 0,25 mình trong gương, thích ngồi bó gối mơ màng, thích hát, tự bịa cả ra lời hát. + Cô mơ mộng, hồn nhiên: Đêm đêm, nhìn những ngôi sao trên bầu trời, mơ về một ngày mai hòa bình thống nhất; một cơn mưa đá bất ngờ ập xuống nơi núi rừng Trường Sơn 0,25 cũng khiến cô quên hết cả mưa bom bão đạn, quên cả căng thẳng hiểm nguy. => Sống ở nơi thần chết luôn rình rập nhưng tâm hồn Phương Định không hề bị chai sạn. Chiến tranh, bom đạn 0,25 kẻ thù có thể hủy diệt sự sống nhưng cũng không bao giờ cướp đi được sự hồn nhiên, tinh thần lạc quan và sự trong sáng, trẻ trung của cô. - Lưu ý: Đoạn văn viết theo lối diễn dịch, đủ số câu theo 0,25 yêu cầu. - Tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và 0,25 16
- d “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Phần II: Tập làm văn Câu 1: (2®iÓm) Nghị luận xã hội. C©u 2 (5 điểm) Nghị luận văn học: ĐỀ 7: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu a. Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào ? Của ai ? Sáng tác vào năm nào? (0,5 điểm) b. Chỉ rõ và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong đoạn thơ trên ? (1,0 điểm) c. Bằng một đoạn văn diễn dịch (6 -8 câu) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của những hình ảnh được tác giả miêu tả trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn em viết có sử dụng thành phần tình thái hoặc cảm thán. (1,5 điểm) Đáp án ĐỀ 7: Phần I: Đọc – hiểu (3đ) Ý Nội dung cần đạt Điểm (phần) Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ Sang thu, tác giả Hữu Thỉnh, 0,5 a. sáng tác vào năm 1977. - Trong đoạn thơ trên tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật tu từ 0,25 b. nhân hóa. - Phân tích: 0,5 + "Sông dềnh dàng": từ dềnh dàng đã nhân hóa sông, dòng sông không chảy cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả. + "chim vội vã": Từ vội vã đã nhân hóa những cánh chim, những cánh chim đang chuẩn bị về phương Nam để tránh rét. + "đám mây vắt nửa mình" Hình ảnh đám mây giống như người thiếu nữ vắt chiếc khăn mềm mại nối hai nhịp bờ thời gian giữa hạ và thu. - Tác dụng: Cách miêu tả đã đem lại hiệu quả diễn đạt rất sinh 0,25 động, khiến sự vật trở nên sống động, có hồn. c. - Viết đúng đoạn văn diễn dịch, đảm bảo từ 6 đến 8 câu. Hành 0,25 17
- Ý Nội dung cần đạt Điểm (phần) văn rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả. - Đoạn văn có thể gồm các ý: + Dòng sông và con chim trở nên có hồn, có tâm trạng như con 0,25 người. Chim vội vã bay đi tìm nơi tránh rét cho mùa đông cũng như con người hối hả hơn khi bước sang mùa thu của cuộc đời. + Dòng sông êm trôi nhẹ nhàng, gợi khung cảnh thơ mộng cũng 0,25 như lòng người thấy man mác, bâng khuâng khi mùa thu tới. + Hình ảnh "đám mây mùa hạ" được cảm nhận tinh tế, kết hợp 0,25 với trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ. Hình ảnh đám mây còn sót lại trên bầu trời thu trong xanh, mỏng, kéo dài, nhẹ trôi hững hờ như còn vương vấn, lưu luyến không nỡ rời xa, cảnh có hồn. + Đó là những hình ảnh gợi rõ cảm giác giao mùa, hạ đã qua mà 0,25 thu chưa đến hẳn. - Đoạn văn viết có sử dụng thành phần biệt lập tình thái hoặc cảm 0,25 thán, chỉ rõ. ĐỀ 8: PHẦN I: (3,0 điểm): Dưới đây là trích đoạn trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê): Những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom nổ. Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên, và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa. Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định ở nhà. Lần này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa. Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới không đáng kể nữa. Có gì lý thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về? (Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo Dục, 2010) 1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào? 2. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên. 3. Tìm hai câu rút gọn trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn đó. 4. Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi và những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi) về sức mạnh của tình đoàn kết trong cuộc sống hiện nay. Phần Câu Nội dung cần đạt Điểm Truyện Những ngôi sao xa xôi được viết năm 1971, lúc cuộc 1. kháng chiến chống Mĩ của dân tộc ta đang diễn ra ác liệt 0,25 18
- Đoạn trích tái hiện lại những cảnh tượng bom đạn chiến tranh khốc liệt trên tuyến đường Trường Sơn. Ở nơi đó có những nữ 2. thanh niên xung phong dũng cảm chiến đấu, phá bom. Họ có 0,5 tình đồng đội keo sơn, họ vô cùng gắn bó, yêu thương, quan tâm hết mực đến nhau - Hai câu rút gọn trong đoạn trích: Nổ trên cao điểm, cách cái hang này khoảng 300 mét 0,5 Phần Không thấy mây và bầu trời đâu nữa. I 3 - Hiệu quả của việc sử dụng các câu rút gọn: Làm cho câu văn (3 ngắn gọn, tránh lặp từ; thông tin nhanh, nhịp văn dồn dập phản 0,25 điểm) ánh được sự khốc liệt của chiến trường. Đoạn văn cần đảm bảo những yêu cầu về: - Nội dung: Từ tình đồng chí, đồng đội của những nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, nêu được những suy nghĩ của về sức mạnh của tình đoàn kết: giúp con người hòa nhập, gắn kết trong cộng đồng; tạo nên sức 0,25 mạnh lớn lao để vượt qua khó khăn, đạt được thành công trong mọi hoàn cảnh . + Đoàn kết là một nhân tố hết sức cần thiết để dẫn đến sự thành công. Xã hội ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực thì tinh thần đoàn kết lại càng phải được giữ vững và phát 4. huy. Đoàn kết không chỉ mang lại cho ta những kết quả tốt đẹp 0,25 mà nó cũng đã trở thành sợi dây vô hình liên kết con người lại gần với nhau hơn, từ đó tạo nên những mỗi quan hệ xã hội tốt đẹp. + Phải đoàn kết thì chúng ta mới có thể tồn tại và phát triển. Nhưng đoàn kết cũng không có nghĩa là giúp người khác làm việc xấu hay che giấu những lỗi lầm của nhau. Mỗi người 0,25 chúng ta cần nhận thức rõ về đoàn kết bởi vì nó chỉ mang lại một kết quả tốt đẹp khi ta có mục đích đúng đắn. Nhận thức sai lầm về tình đoàn kết sẽ hại người và đôi khi ta cũng đã vô tình hại chính bản thân. + Là một học sinh, chúng ta cần rèn luyện tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau một cách đúng đắn trong học tập. Ngoài ra, 0,25 mỗi người học sinh hãy tuyên truyền cho những người thân trong gia đình cũng như mọi người về tinh thần đoàn kết. - Hình thức: kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, 0,5 độ dài theo qui định 19
- Phần II: Làm văn: Câu 1(NLXH) Hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Đừng sống bằng thói quen, hãy sống bằng trải nghiệm (khoảng 200 chữ). Gợi ý: * Dẫn dắt giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. * Giải thích - Thói quen: là những hành động, lối sống, cách sống lặp đi lặp lại lâu ngày thành một nếp khó thay đổi. - Trải nghiệm: là những điều mới mẻ mà con người ta chưa từng làm, chưa từng biết đến, -> Câu nói khuyên con người từ bỏ những nếp sống cũ kĩ để khám phá những bí ẩn của cuộc sống. * Bàn luận (CM, nhận định) - Vì sao không nên sống bằng thói quen? + Sống bằng những thói quen khiến con người mất đi sức sáng tạo, mong muốn khám phá và chinh phục những điều bí ẩn. + Những thói quen không tốt nếu không được sửa đổi sẽ làm mất dần những giá trị cao quý của con người, khiến họ ngày càng sa ngã và bị xã hội lên án. - Vì sao con người nên sống bằng trải nghiệm? + Cuộc sống có rất nhiều điều ta chưa biết và sẽ không thể biết nếu không chủ động tìm hiểu, khám phá nó. + Những trải nghiệm đem đến cho con người những hiểu biết, những kiến thức, kinh nghiệm, những bài học quý báu; giúp họ có thể trưởng thành hơn; giúp họ thấy cuộc sống thú vị và đáng sống hơn, (Lưu ý: Học sinh cần kết hợp lí lẽ với các dẫn chứng tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề) * Mở rộng vấn đề: - Song, sống bằng trải nghiệm không đồng nghĩa với lối sống vất vưởng, nay thế này mai thế khác mà không phân biệt được đúng sai. - Cần phê phán những con người có thói quen sống quẩn quanh, nhàm chán, tẻ nhạt, thu mình, những kẻ sống hời hợt, hèn nhát, không mục tiêu, không lí tưởng, * Bài học. - Không phải mọi thói quen của mỗi cá nhân đều cần loại bỏ vì trong mỗi con người đều có những thói quen tốt và những thói quen xấu. Cho nên cần trân trọng, gìn giữ những thói quen tốt. - Để trưởng thành và phát triển toàn diện, con người cần trải nghiệm. Nhưng điều quan trọng là phải tỉnh táo để hiểu đâu là những trải nghiệm tốt cần dấn thân và đâu là những trải nghiệm chưa tốt cần tránh. - Liên hệ bản thân 20
- ĐỀ 9: (3đ) Phần I: Đọc – hiểu (3 điểm): Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: "Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai? Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó? Câu 3. Chỉ ra các phép liên kết câu có trong đoạn văn trên. Câu 4. Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 6-8 câu trình bày suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. Phần II: Làm văn: Câu 1 (2 điểm): Một trong những điểm mạnh của con người Việt Nam mà tác giả đề cập đến trong đoạn đọc – hiểu trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận về sự sáng tạo của thế hệ trẻ ngày nay (khoảng 200 chữ). Câu 2 (5 điểm): GỢI Ý : Câu 1. HS nêu được - Tên văn bản: " Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới" - Tên tác giả: Vũ Khoan Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác: - Bài viết đăng trên tạp chí "Tia sáng" năm 2001 - được in vào tập "Một góc nhìn của trí thức" - Bài viết ra đời trong thời điểm những năm đầu thế kỉ XXI - thời điểm quan trọng trên con đường phát triển và hội nhập thế giới. Câu 3. Các phép liên kết câu có trong đoạn văn: - Phép lặp: Cái mạnh; sáng tạo - Phép nối: Nhưng - Phép thế: Bản chất trời phú ấy – Sự thông minh, nhạy bén với cái mới; Ấy là - cái yếu. Câu 4. * Yêu cầu về hình thức, kĩ năng: Học sinh viết được đoạn văn ngắn nghị luận về hiện tượng đời sống có nội dung như yêu cầu, biết dùng lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, có vận dụng các thao tác lập luận để làm sáng tỏ một vấn đề. - Nếu HS không viết đúng thành đoạn văn trừ 0,25 điểm - Nếu HS viết nhiều hoặc ít hơn số câu quy định, không đánh số thứ tự câu trừ 0,25 điểm. * Yêu cầu về kiến thức - Dẫn dắt nêu vấn đề nghị luận - Giải thích: + Học chay là lối học thiên về sách vở, xa rời thực tế, không thực hành chỉ là lối học suông về lí thuyết 21
- - Biểu hiện: một bộ phận sinh viên chỉ học lí thuyết, không thực hành ra thực tế không đáp ứng được nhu cầu công việc; 1 số HS không tìm hiểu cặn kẽ kiến thức chỉ học thuộc lòng - Học chay, học vẹt gây hậu quả nghiêm trọng: + Không hiểu sâu, nắm chắc vấn đề + Khả năng ứng dụng, thực hành kém + Từ đó nảy sinh các vấn đề tiêu cực như quay cóp, gian lận khi thi cử - HS học chay học vẹt do nhiều nguyên nhân: + Do chương trình học nặng về lí thuyết khô khan, cứng nhắc nên một bộ phận HS chán học, học chống đối + HS chưa có ý thức, chưa có phương pháp học đúng đắn, chưa có động cơ học tập rõ ràng, trong khi game, Facebook chiếm khoảng thời gian lớn của họ - Giải pháp khắc phục hiện tượng trên: + Gia đình, nhà trường cần phối hợp chặt chẽ để bài trừ kiểu học tiêu cực này. Phụ huynh cần có những định hướng cụ thể trong việc học của con cái + HS tự giác học tập, xác định động cơ, phương pháp học rõ ràng - Khái quát, khẳng định vấn đề. Mở đoạn, kết đoạn làm tốt Phần II: Làm văn: Câu 1: Đoạn văn NLXH (200 chữ) về Sáng tạo (2 điểm) - Dẫn dắt: Một trong những yếu tố quyết định trực tiếp tới thành công của con người thời nay chính là sáng tạo. - Giải thích: Vậy sáng tạo là gì? Sáng tạo chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và tiên tiến hơn những gì đã có. - Chứng minh, nhận định: Tại sao con người lại cần nó đến vậy? + Người mang trong mình khả năng sáng tạo luôn không ngừng nỗ lực, tìm tòi để cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị. Như chúng ta đã biết, cuộc sống hiện đại luôn biến đổi không ngừng, đòi hỏi con người phải thích ứng, thay đổi. + Nếu cứ mãi neo mình theo lối mòn đã cũ, chẳng những đánh mất cơ hội của bản thân mà ta còn kéo lùi sự phát triển của văn minh nhân loại. Thử hỏi, không có sáng tạo, liệu những con người như Edison, Picasso, Mark Zukerberg có ghi được tên tuổi mình vào lịch sử nhân loại; chúng ta có có được những kiệt tác nghệ thuật để chiêm ngưỡng, những đồ vật, ứng dụng tiện ích để sử dụng hay không? - Mở rộng vấn đề: Vậy nhưng, hiện nay vẫn còn đâu đó trong xã hội có những kẻ thụ động, lười suy nghĩ, thích hưởng thụ, họ đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội. - Bài học, hành động: Chính vì vậy, giới trẻ ngày nay cần nghiêm túc học tập và làm việc, đánh thức khả năng sáng tạo bằng những suy nghĩ, hành động cụ thể. Có như vậy, chúng ta mới có thể sống một cuộc đời có ý nghĩa, phát triển khả năng của chính mình cũng như đóng góp tích cực cho quê hương, đất nước. 22
- ĐỀ 10 Phần I – Đọc hiểu ( 3.0 điểm) Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Giữa năm 2015, bà Lê Thị Thảo, mẹ của Hòa, quyết định tặng thận [ ] Tháng 3- 2016, Hòa lên bàn mổ để tặng một quả thận cho một người phụ nữ trạc tuổi mẹ mình. Người được nhận thận quê ở Hà Nam, đã bị suy thận nhiều năm và cần được ghép thận để tiếp tục được sống. [ ] Để tặng được quả thận, từ khi quyết định hiến tặng đến khi lên bàn mổ, bà Thảo đã phải hơn 10 lần một mình một xe máy từ Bắc Ninh ra bệnh viện Việt Đức ở Hà Nội để làm các xét nghiệm. Con gái bà Thảo cũng vậy, và cuối năm 2016 khi mẹ con bà được mời lên truyền hình để nói về ý nghĩa của việc hiến tặng mô tạng, hai mẹ con lại chở nhau bằng xe máy từ Bắc Ninh lên Hà Nội rồi vội vã trở về ngay trong đêm Nếu có ai hỏi về chuyện hiến thận đã qua, bà chỉ phẩy tay cười: “Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng phải đang rất khỏe là gì ”. Và nhờ cái “bình thường” của mẹ con bà Thảo, giờ đây có thêm hai gia đình được hạnh phúc vì người thân của họ khỏe mạnh trở lại. Ở Bắc Ninh, gia đình bà Thảo cũng đang rất vui vẻ. Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kỳ lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kỳ lạ chút nào, họ chỉ muốn tặng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! (Trích Hai mẹ con cùng hiến thận, Lan Anh, Báo Tuổi Trẻ ngày 31/5/2018) Câu 1. (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra lời dẫn trực tiếp được sử dụng trong đoạn trích. Câu 3. (1,0 điểm) Nỗi đau đớn của ca đại phẫu thuật đã qua đi, giờ đây trên bụng hai mẹ con là hai vết sẹo dài, như chứng nhân về quyết định rất đỗi lạ lùng, về việc sẵn sàng cho đi mà không băn khoăn một phần thân thể của mình. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu trên. Câu 4. (1.0 điểm) Có lẽ bạn đọc nghĩ rằng đó là hai con người kỳ lạ, nhưng khi gặp họ và trò chuyện, chúng tôi mới thấy mẹ con bà Thảo không kỳ lạ chút nào, họ chỉ muốn tăng quà một cách vô tư để nhận lại một thứ hạnh phúc tinh thần nào đó mà tôi không thể nào định danh được! a. Xác định thành phần biệt lập có trong câu trên. b. Theo em thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được là gì? Phần II – Tạo lập văn bản ( 7.0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan niệm “Cho đi là còn mãi”. Câu 2. (5,0 điểm) 23
- Đáp án tham khảo Phần I – Đọc hiểu ( 3.0 điểm) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận. Câu 2: Lời dẫn trực tiếp: "Cứ nghĩ bình thường đi, bình thường với nhau đi, bây giờ tôi chẳng đang rất khỏe là gì " Câu 3: Phép tu từ được sử dụng trong câu là: so sánh "như" Tác dụng: + Khẳng định giá trị của những vết thương mà hai mẹ con phải chịu đựng. + Hai vết sẹo ấy là bằng chứng sáng rõ nhất của tinh thần làm việc thiện, sẵn sàng cho đi một phần thân thể của mình mà không cần đáp lại. => Khẳng định tinh thần hiến dâng, biết sống vì người khác của hai mẹ con. Câu 4: a) Thành phần biệt lập tình thái: "Có lẽ" b) Theo em, thứ hạnh phúc tinh thần mà người viết không thể nào định danh được đó là niềm vui và hạnh phúc của việc cho đi, của tinh thần sẻ chia, biết sống vì người khác, biết yêu thương với những số phận bất hạnh trong cuộc đời. Phần II – Tạo lập văn bản ( 7.0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) - Dẫn dắt: Nếu ví cuộc đời này là một trường ca bất tận thì có lẽ, lối sống sẻ chia, cho đi là còn mãi là một nốt trầm sâu lắng chứa đựng giá trị nhân sinh sâu sắc về cách ứng xử của con người trong cuộc sống. - Giải thích: Cho đi là cách ta sẻ chia, giúp đỡ ai đó về mặt vật chất hoặc tinh thần. - CM, nhận định: + Cho đi làm cho chúng ta hạnh phúc hơn, yêu đời hơn, làm cho chính bản thân ta hoàn thiện hơn, cảm nhận cuộc đời này có ý nghĩa hơn. Không chỉ vậy cuộc sống là một ngọn núi, có lúc dốc, có lúc bằng phẳng khác nhau, bởi vậy luôn cần đến những con người biết chia sẻ, biết cho đi mà không nghĩ đến việc nhận lại. + Cuôc sống này còn nhiều những mảnh đời bất hạnh, họ cần lắm một ánh lửa sẻ chia từ chúng ta, đôi khi chỉ là cái nắm tay thật chặt, cái vỗ vai, lời an ủi, động viên cũng phần nào giúp họ. Nhắc đến lẽ sống đẹp này, chúng ta lại nhớ đến câu chuyện về chàng thanh niên Nguyễn Hữu Ân đã chia sẻ chiếc bánh thời gian của mình để giúp đỡ những người bệnh ung thư giai đoạn cuối. ( Hoặc bé Hải An 7 tuổi bị u não ở Từ Liêm – Hà Nội hiến giác mạc ) - Mở rộng vấn đề: Trái với hành động đẹp biết sống cho đi, cần lên án những người chỉ biết sống ích kỉ, luôn lo sợ nhận lại ít hơn cho đi. - Bài học, hành động: Chúng ta cần phải biết mỗi ngày sống là một trải nghiệm, được yêu thương, được sẻ chia là điều hạnh phúc nhất. Cuộc sống sẽ tuyệt vời biết bao khi mỗi con người sẵn sàng cho đi, sẻ chia đối với những người xung quanh mình. Chính vì vậy, bạn trẻ ơi “Còn gì đẹp trên đời hơn thế. Người với người sống để yêu nhau” (Tố Hữu). 24
- ĐỀ 11 Phần I – Đọc hiểu ( 3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bàn thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội. Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một phần dưới tác động của những tiến bộ khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều. (Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục) Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên? Câu 2. (0,5 điểm): Phần gạch chân trong câu văn: "Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới,” thuộc thành phần gì của câu? Câu 3. (1,0 điểm): Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vì sao? Câu 4. (1,0 điểm): Là một học sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước? Trả lời trong khoảng từ 3 đến 5 câu văn. Phần II – Tạo lập văn bản ( 7.0 điểm) Câu 1.(2,0 điểm): Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được đưa ra trong phần đọc hiểu: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Đáp án Phần I – Đọc hiểu ( 3.0 điểm) 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 2. Thành phần: Trạng ngữ 3. - Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người - Vì: con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. 4.- Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước, lí tưởng cao đẹp. - Xác định mục đích học tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong học tập. - Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng. 25
- Phần II – Tạo lập văn bản ( 7.0 điểm) Câu 1 1.Giải thích Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất nước ta trong thế kỉ XXI. Sự chuẩn bị bản thân con người (hành trang vào thế kỉ mới) ở đây được dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen lối sống để đi vào một thế kỉ mới. 2. Bàn luận: Tại sao bước vào thế kỉ mới, hành trang quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người? Vì con người là động lực phát triển của lịch sử. Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc. * Phê phán những con người chưa có tinh thần chuẩn bị hành trang không làm được việc, thành gánh nặng - Phê phán những người chưa chuẩn bị hành trang chu đá -> Khó có thể thành công. - Trong mọi thời đại thì hành trang là vấn đề luôn cần thiết. 3.* Bài học nhận thức hành động: Làm gì cho việc chuẩn bị bản thân con người trong thế kỉ mới: - Hành trang tri thức: Tích cực học tập tiếp thu tri thức. - Hành trang phẩm chất: Rèn luyện đạo đức, lối sống đẹp, có nhân cách, kĩ năng sống chuẩn mực. - Hành trang kĩ năng, ngoại ngữ, thể chất: - Phát huy điểm mạnh, từ bỏ thói xấu, điểm yếu.Thấy được trách nhiệm, bổn phận của cá nhân đối với việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. ĐỀ 12 Câu 1 (3đ) Cho đoạn văn sau: “Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích cho xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”. 1. Chỉ ra nội dung chính của đoạn văn trên? (1đ) 26
- 2. Từ đó em hãy viết đoạn văn triển khai nội dung sau: “Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay.” (2đ) Câu 2: (3,5đ) Cho câu thơ sau: “Ta làm con chim hót 1. Chép tiếp 7 câu còn lại để hoàn thiện đoạn thơ. Nêu tên tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh ra đời của bài thơ có đoạn thơ trên? (1đ) 2. Giải thích nhan đề bài thơ? (0,5đ) 3. Bằng một đoạn văn T-P-H khoảng 10-12 câu, có sử dụng một phép thế, thành phần biệt lập, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (1,5đ) 4. Trong chương trình Ngữ Văn 9 cũng có văn bản nói về những con người “lặng lẽ dâng cho đời”. Nêu tên văn bản đó cùng tên tác giả? (0,5đ) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 12 Câu 1 (3đ) 1. Nội dung đoạn văn: Cái mạnh của người Việt Nam là sự thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng lại bị hạn chế bởi những lỗ hổng về kiến thức cơ bản và khả năng thực hành, sáng tạo. (1đ) 2. Viết đoạn văn: - Đúng hình thức (0,5đ) - Nội dung triển khai câu chủ đề(1,5đ): Sự cần thiết phải chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay. + Lớp trẻ Việt Nam phải nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam qua đoạn văn trên để rèn thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. + Hs khái quát được yêu cầu của nền kinh tế mới + Hs nói được những mục tiêu rèn luyện theo suy nghĩ riêng của mình (hoặc dựa theo sự chuẩn bị mà tác giả Vũ Khoan nói trong tác phẩm là được). + Khuyến khích những hs có quan điểm riêng Câu 2 (3,5đ) 1. Chép đúng 7 câu còn lại được (0,25đ) Tác giả: Thanh Hải (0,25đ) Tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ (0,25đ) Hoàn cảnh ra đời: 11/1980, trước một tháng khi nhà thơ qua đời. (0,25đ) 2. Giải thích đúng nhan đề (0,5đ) Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, một phát hiện mới của nhà thơ. Mùa xuân là khái niệm trừu tượng, vô hình được đặt bên cạnh tính từ nho nhỏ làm cho hình ảnh mùa xuân trở nên hữu hình, cụ thể, Hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân với cộng đồng. 27
- Thể hiện ước nguyện của nhà thơ muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. Đó cũng là chủ đề của bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm. 3. Viết đoạn văn (1,5đ) Hình thức đúng đoạn văn, đoạn văn T-P-H (0,25đ) Sử dụng phép thế ; Sử dụng thành phần biệt lập (0,25đ) Nội dung (1,0đ) 4. Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa (0,25đ) Tác giả: Nguyễn Thành Long ĐỀ 13 Phần I: Đọc - hiểu (4đ) Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Hành trang vào thế kỷ mới – Vũ Khoan. Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006) 1) Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì? 2) Trong văn bản tác giả chỉ ra một trong những cái mạnh của con người Việt Nam là “thông minh nhạy bén với cái mới”, còn cái yếu là “khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”. Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên? 3) Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ XXI? Tự luận (6đ): Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Và sau đó, tác giả thấy: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! " Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? 28
- Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 13 Phần I: Đọc - hiểu (4đ) Câu 1 (1 điểm) Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp. (0,75 điểm) Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. (0,25 điểm) Câu 2 (2 điểm) Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh cần làm rõ các nội dụng sau: Nêu được vấn đề cần nghị luận. Suy nghĩ về cái mạnh của con người Việt Nam: thông minh, nhạy bén với cái mới (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái mạnh của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Suy nghĩ về cái yếu của con người Việt Nam: Khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề (Vận dụng các thao tác nghị luận xã hội để làm rõ cái yếu của con người Việt Nam; ý nghĩa, tác dụng của nó) (0,5 điểm) Liên hệ bản thân: Thấy được cái mạnh của bản thân để tử đó có hướng phát huy, khắc phục những cái yếu, nhất là lối học chay, học vẹt; tăng cường kĩ năng thực hành và vận dụng (1 điểm) Câu 3. Em đã và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21? (1đ) Liên hệ những hành động việc làm để chở thành con ngoan trò giỏi, tích lũy kiến thức. Rèn luyện về đạo đức, sức khỏe để trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. (Trình bày mạch lạc bằng 1 đoạn văn khoảng 5 dòng). Phần II. Tự luận (6 điểm) Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khánh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác. Câu 2: Cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bác. Từ "thăm" thể hiện tình cảm của nhà thơ đối với Bác vừa kính yêu, vừa gần gũi. Cụm từ "giấc ngủ bình yên" là một cách nói tránh, nói giảm nhằm miêu tả tư thế ung dung thanh thản của Bác - vị lãnh tụ cả đời lo cho dân, cho nước, có đêm nào yên giấc nay đã có được giấc ngủ bình yên. 29
- Câu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yêu cầu sau: Bám sát nội dung khổ thơ: phân tích được hình ảnh của Bác được miêu tả trong tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xúc trào dâng của nhà thơ khi đứng trước Bác. Không viết quá dài hoặc quá ngắn so với yêu cầu 10 câu của đề. Trình tự nghị luận là qui nạp, có sử dụng phép lặp và một thành phần phụ chú. Câu 4: Một bài thơ có nhắc đến trăng, ví dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy "Trăng cứ tròn vành vạnh/ kể chi người vô tình/ ánh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mình". Hay "Đầu súng trăng treo" trong Đồng chí của Chính Hữu ĐỀ 14 Câu 1: (2 điểm). Về bài thơ “Viếng lăng bác” (Viễn Phương), em hãy cho biết: a. Bài thơ được sáng tác năm nào? b. Chép lại những câu thơ trong bài thơ có hình ảnh hàng tre, cây tre. Nêu ngắn gọn ý nghĩa của hình ảnh này trong bài thơ. Câu 2: (1 điểm). Cho đoạn văn: “ Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”. (Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006). a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai? b. Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào? c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu? d. Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì? Câu 3: (2 điểm). Với chủ đề về môi trường, em hãy dựng một đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu về hậu quả của nó đối với sức khỏe của con người. Câu 4: (5 điểm). Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải): “Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm sao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.” (Ngữ văn 9, tập II, nhà xuất bản giáo dục, năm 2007). - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 14 Câu 1. (2 điểm) a. Bài thơ được sáng tác năm 1976. (0,5 điểm). b. * Những câu thơ có hình ảnh cây tre: (0,75 điểm) 30
- 1. Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát. 2. Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. 3. Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. * Ý nghĩa của hình ảnh hàng tre: - Cây tre hiện lên với vẻ bát ngát, xanh xanh, bão táp mưa sa đứng thẳng hàng, trung hiếu Tả thực cây tre bên lăng bác (dáng thẳng, được trồng thành hàng, màu xanh, ngày ngày bên lăng ). (0,5 điểm) - Ý nghĩa ẩn dụ: Tre là hình ảnh của làng quê, của đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc – là biểu tượng của sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc (0,5 điểm) Câu 2: (1 điểm). a. Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan. (0,25 điểm) b. Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn. (0,25 điểm). c. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp (0,25 điểm). d. Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu. (0,25 điểm). Câu 3: (2 điểm) - Hình thức: (0,5 điểm) + Đoạn văn mạch lạc nhờ có phép liên kết. - Nội dung: (1,5 điểm) + Mở đoạn: Nêu thực trạng của vấn đề môi trường hiện nay. + Thân đoạn: Chỉ rõ tác hại, hậu quả của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe con người (ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường nước, hiệu ứng nhà kính ); đưa ra biện pháp khắc phục, cách xử lí + Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề, và đưa ra lời khuyên. Câu 4: (5 điểm). Phân tích đoạn thơ: a. Mở bài: (0,5 điểm) + Dẫn dắt giới thiệu vấn đề (tác giả, tác phẩm, đoạn trích ) + HS không phải chép lại đoạn thơ. b. Thân bài: (4 điểm) Phân tích làm nổi bật giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ. Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển một cách tự nhiên sang bày tỏ suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ. * Hai ý (luận điểm) cần làm sáng tỏ 1. Khát vọng, mong ước được sống ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho cuộc đời của tác giả. 2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, gián dị, khiêm nhường. Một số phân tích cụ thể: * Khổ 1: (2 điểm) Điều tâm niệm của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành trong những hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. Phân tích các hình ảnh: con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm xao xuyến để thấy ước nguyện của Thanh Hải. Con chim hót, một cành hoa, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. Ở phần đầu bài thơ, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình 31
- ảnh một bông hoa tím biếc, bằng âm thanh của tiếng chim chiền chiện hót chi mà vang trời. Đến khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để nói lên ước nguyện chân thành của mình: Đem cuộc đời mình hòa nhập và cống hiến cho đất nước Giữa bản hòa ca tươi vui đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm một nốt trầm xao xuyến => Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: Chỉ xin làm một nốt trầm trong bản hòa ca chung. Điệp từ ta làm , ta nhập vào diễm tả một cách tha thiết khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung, cho đất nước. Điệp từ một diễn tả sự nhỏ bé ít ỏi, khiêm nhường. * Khổ 2: (1,5 điểm) Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình ảnh thật đặc sắc: Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời. Hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp gián dị, khiêm nhường thể hiện thật xúc động tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ. Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của trời đất bên cạnh cái hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội. Sự thay đổi trong cách xưng hô tôi sang ta mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của mọi người. Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng người đọc, thể hiện một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh túy, dù nhỏ bé, cho đất nước, và không ngừng cống hiến Lặng lẽ, Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người. * Đánh giá: (0,5 điểm) Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, thể thơ năm chữ, âm hưởng trong sáng, thiết tha. Nội dung: Đoạn thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành, cao cả, thiết tha của nhà thơ Đặt đoạn thơ trong hoàn cảnh sáng tác cụ thể: Bài thơ được viết không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời => càng khẳng định, nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ. c, Kết bài: (0,5 điểm) Học sinh tóm lại vấn đề (khẳng định giá trị của đoạn thơ, nêu cảm nghĩ của bản thân). ĐỀ 15 Câu 1: “ Anh gởi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ , anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh ” a. Câu trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? (1đ) b. Trình bày nội dung chính được thể hiện trong câu trên? (1đ) Câu 2: a. Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý? b. Điền vào lượt thoại của B một hàm ý với nội dung từ chối: A: Chiều nay đi thư viện với mình đi. 32
- B: . A: Đành vậy. Câu 3 (2.5 điểm): Mở đầu bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" nhà thơ Thanh hải viết: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc." a, Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? b, Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp nghệ thuật ấy trong văn cảnh. Câu 4 (5.5 điểm): Phân tích vẻ đẹp nhân cách, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của nhà văn Nguyễn Thành Long (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1). ĐÁP ÁN ĐỀ 15 Câu 1: (2đ) a. Câu văn trên trích trong tác phẩm “Tiếng nói của văn nghệ”, tác giả Nguyễn Đình Thi. (1đ) b. Nội dung: Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sĩ; văn nghệ thể hiện đời sống tinh thần cá nhân, dấu ấn riêng của người sáng tác. (1đ) Câu 2: (2đ) a. 1,5 điểm Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. (0,5đ) Nghĩa hàm ý là phần thông báo không diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. (0,5đ) Điều kiện sử dụng hàm ý: + Người nói (viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. (0.25đ) + Người nghe (đọc) có năng lực giải đoán được hàm ý. (0.25đ) b. Điền đúng câu có hàm ý từ chối. (0,5đ) Ví dụ: Mình làm chưa xong bài tập. Mình cùng đi với mẹ về thăm ngoại. Câu 3: a. Những ngày cuối đời nằm trên giường bệnh (1980), Thanh Hải đã gửi gắm tất cả tấm lòng, tình cảm và những nghĩ suy sâu lắng của đời mình vào bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ". Bài thơ thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nước và ước nguyện của tác giả. (1,0đ) b. Trong thơ xưa, hình ảnh cánh hoa, cánh bèo trôi nổi trên mặt nước thường gợi liên tưởng về kiếp người lênh đênh, chìm nổi (0,5đ) Trong câu thơ của Thanh Hải, bằng biện pháp tu từ đảo ngữ và từ "mọc", tác giả khiến người đọc có cảm giác những bông hoa lục bình như có cội rễ, được nuôi dưỡng bằng nguồn sống của dòng sông mùa xuân (1,0ð) Câu 4: Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm nghĩ về anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" – là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong những năm đất nước còn chiến tranh: 33
- a. Mở bài: Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu. (0,5đ) b. Thân bài: Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên: Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu: Một mình trên đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc là đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào -> thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ rất cao. (1,5đ) Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình mà giới thiệu những tấm gương khác). (1,0đ) Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp hơn: Không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà là những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó. (1,0đ) * Đánh giá: Truyện Lặng lẽ Sa Pa ngợi ca những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế gới những con người như anh. Tác giả muốn nói với người đọc: "Trong cái lặng im của Sa Pa ( ), có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước". Đồng thời qua câu chuyện về anh thanh niên, tác phẩm cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. (1,0đ) c. Kết bài: Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng (0,5đ) ĐỀ 16 Câu 1: (3,0 đ) Đọc kỹ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Đất dưới chân chúng tôi rung. Mấy cái khăn mặt mắc ở dây cũng rung. Tất cả, cứ như lên cơn sốt. Khói lên và cửa hang bị che lấp. Không thấy mây và bầu trời đâu nữa. Chị Thao cầm cái thước trên tay tôi, nuốt nốt miếng bích quy ngon lành: “Định ở nhà. Lấn này nó bỏ ít, hai đứa đi cũng đủ”, rồi kéo tay áo Nho, vác xẻng lên vai và đi ra cửa. Tôi không cãi chị. Quyền hạn phân công là ở chị. Thời gian bắt đầu căng lên. Trí não tôi cũng không thua. Những gì đã qua, những gì sắp tới không đáng kể nữa. Có gì lí thú đâu, nếu các bạn tôi không quay về ? Điện thoại réo. Đại đội trưởng hỏi tình hình. Tôi nói như gắt vào máy: - Trinh sát chưa về! (Lê Minh Khuê - Những ngôi sao xa xôi) 1. Đoạn văn trên được kể từ nhân vật nào? - Nhân vật phương Định 2. Việc chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung? - Chân thực, đi sâu vào nhân vật kể chuyện, thuyết phục người đọc. 3. Nội dung chủ yếu của đoạn văn trên là gì? - Một lần đi trinh sát của các cô gái trên một cao điểm ở Trường Sơn 34
- Câu 2: Nêu cảm nhận về tình mẹ yêu thương con trong 2 câu thơ sau: (2,0 đ) Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con (Con cò-Chế Lan Viên) Từ đó nêu suy nghĩ của mình về đạo làm con. Gợi ý: - Nêu cảm nhận về tình mẹ yêu thương con: Trong suy nghĩ của người mẹ, con dù lớn khôn, dù trưởng thành đến đâu con vẫn là con của mẹ Dù ở đâu, lòng mẹ vẫn bên con - Nêu suy nghĩ về đạo làm con (1,0 đ) Hiểu công lao và tình yêu thương của cha mẹ Yêu thương kình trọng, vâng lời lễ phép Không làm buồn lòng cha mẹ Nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ ốm đau, già nua Câu 3: Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (5 điểm). 3.1. - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác và nhân vật Phương Định (0,5 đ) - Vẻ đẹp phẩm chất và tâm hồn Phương Định đã để lại 3.2. Vẻ đẹp nhân vật Phương Định . (3 điểm) Trẻ trung, xinh đẹp, giàu tình cảm Tâm hồn trong sáng hay mơ mộng và thích ca hát Dũng cảm, gan dạ, không sợ huy sinh Nghệ thuật xây dựng nhân vật (1 điểm) 3.3. Nhận định, đánh giá chung về Phương Định, liên hệ bản thân (0,5 đ) ĐỀ 17 Câu 1 (2,0 điểm). Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (SGK Ngữ Văn 9, tập 2) a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? b) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? c) Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là gì? Câu 2 (3,0 điểm). Lấy tựa đề: "Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con". Hãy viết một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người. Câu 3 (5,0 điểm). Phân tích đoạn thơ sau trong bài "Mùa xuân nho nhỏ " (Thanh Hải) " Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. 35
- Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc" (Ngữ Văn 9, tập 2, nhà xuất bản Giáo dục, năm 2007) - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 17 Câu 1. (2,0 điểm) a. - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: "Nói với con" (0,5đ) - Tác giả: Y Phương (0,5 điểm) b. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ ra đời vào năm 1980 – khi đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân cả nước nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi nói riêng vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Từ hiện thực khó khăn ấy, nhà thơ viết bài thơ này để tâm sự với chính mình, động viên mình, đồng thời để nhắc nhở con cái sau này. (0,5 điểm) c. Điều lớn lao nhất mà người cha muốn truyền cho con qua những lời thơ ấy là: Cha nhắc con "lên đường" đến những chân trời mới, dù ở bất cứ đâu cũng không bao giờ được sống tầm thường nhỏ bé, phải luôn giữ lấy cốt cách giản dị, ý chí, nghị lực của người đồng mình và có niềm tin vững bước trên đường đời HS có thể diễn đạt theo cách khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa (1,5 điểm) Câu 2. (3,0 điểm) Mở bài Giới thiệu vấn đề nghị luận: nguồn cội yêu thương của mỗi con người Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người. Trích dẫn câu nói. (0,25 điểm) Thân bài 1. Khẳng định ý nghĩa gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người: Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn của ta. Nơi ấy mọi người ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỷ niệm ngày ấu thơ cùng bè bạn, những ngày cắp sách đến trường. Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội quê hương Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ khôn lớn và trưởng thành. 2. Những việc làm để xây dựng quê hương và rạng rỡ gia đình: Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. Với quê hương, hãy góp sức trong công việc xây dựng quê hương, tham gia các phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương Có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, xây dựng quê mình ngày một giàu đẹp. 3. Có thái độ phê phán trước những hành vi: Phá hoại cơ sở vật chất 36
- Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương; chê quê hương nghèo khó, chê bai quê lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương mình 4. Liên hệ mở rộng: đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người "Quê hương" (Đỗ Trung Quân) "Quê hương" (Giang Nam) "Quê hương" (Tế Hanh) "Nói với con" (Y Phương) . Kết bài: Khẳng định: Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc; tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng. ĐỀ 18 Câu 1 (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: " Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc " (Theo SGK Ngữ văn 9, tập 2) a. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Của ai? b. Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về những nguyện ước chân thành của tác giả trong đoạn thơ trên. Câu 2 (3,0 điểm): Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: "Ý chí là con đường về đích sớm nhất". Câu 3 (5,0 điểm): Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1) để thấy được vẻ đẹp trong cách sống, tâm hồn và những suy nghĩ của nhân vật. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 18 Câu 1: a) Đoạn thơ trích trong tác phẩm "Mùa xuân nho nhỏ" (0,25đ) Tác giả: Thanh Hải (0,25đ) b) Đoạn thơ đã diễn tả được nguyện ước chân thành, giản dị nhưng vô cùng cao đẹp của nhà thơ. (1,5đ) Đó là ước nguyện hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến cho cuộc đời chung. Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo. 37
- Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời chung những gì tinh túy nhất dù là nhỏ bé, từ đó khơi gợi những khát vọng, lý tưởng sống tốt đẹp. Câu 2: * Về phương diện nội dung (2,75 điểm) Kiểu bài: Nghị luận xã hội, vấn đề được bàn luận ở đây là sự cần thiết của ý chí, nghị lực trên con đường thành công của mỗi người. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần tập trung vào những nội dung sau: a) Mở bài (0,25 điểm) Giới thiệu được vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến. b) Thân bài (2,25 điểm) * Giải thích: (1,0 điểm) Ý chí: ý thức, tinh thần tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ đạt bằng được mục đích. Đích: chỗ, điểm cần đạt đến, hướng tới. Ý chí là con đường về đích sớm nhất: Ý chí có vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của cuộc đời con người. Khi con người tự giác, quyết tâm dồn sức lực, trí tuệ để đạt những mục tiêu trong cuộc sống thì đó là con đường nhanh nhất đưa ta đến với những thành công. * Vì sao ý chí lại là con đường về đích sớm nhất? (1,0 điểm) Ý chí giúp con người vững vàng, vượt khó khăn, chinh phục mọi thử thách để đi đến những thành công trong mọi mặt của đời sống: học tập, lao động, khoa học, v.v Câu nói trên đúc kết một bài học về sự thành công mang tính thực tiễn, có ý nghĩa tiếp thêm niềm tin cho con người trước những thử thách, khó khăn của cuộc sống. Thiếu ý chí, không đủ quyết tâm để thực hiện những mục đích của mình là biểu hiện của thái độ sống nhu nhược, thiếu bản lĩnh. Ý chí phải hướng tới những mục tiêu đúng đắn, cao đẹp. (Lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để minh họa ) * Bài học nhận thức và hành động: (0,25 điểm) Ý chí là phẩm chất quan trọng, rất cần thiết cho mỗi con người trong cuộc sống. Đối với học sinh, ý chí là yếu tố quan trọng giúp bản thân thành công trong học tập và rèn luyện. Để rèn luyện ý chí, mỗi người cần xác định cho mình lí tưởng sống cao đẹp với những mục tiêu phấn đấu hướng tới một cuộc sống ý nghĩa. Phê phán những người thối chí, đầu hàng số phận, buông xuôi, đổ lỗi cho hoàn cảnh, c) Kết bài (0.25 điểm) Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân. * Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (0,25 điểm) Bài viết đảm bảo bố cục ba phần. Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả. Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng. Câu 3: * Về phương diện nội dung (4,0 điểm) 38
- Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện – nhân vật văn học. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: a) Mở bài (0,5 điểm) Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm; tình cảm, thái độ của bản thân trước những phẩm chất cao đẹp của người thanh niên trong truyện. b) Thân bài (3,0 điểm) * Hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt của nhân vật anh thanh niên: Quê ở Lào Cai, tình nguyện lên sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m, giữa cỏ cây và mây mù lạnh lẽo. Làm công tác khí tượng – một công việc đều đều, nhàm chán. Sống một mình suốt bốn năm với nỗi "thèm người" - khát khao được hòa nhập với cuộc đời. Hoàn cảnh sống cô đơn, buồn tẻ, khó khăn đòi hỏi con người phải có bản lĩnh, nghị lực để vượt qua. Yêu nghề, say mê với công việc mình làm. Suy nghĩ về công việc rất đẹp: anh thấy được việc mình làm có ích cho cuộc đời; công việc chính là niềm vui, là người bạn nên ở một mình vẫn không cảm thấy cô đơn, cách nghĩ về công việc cũng rất mơ mộng. Hành động: Hy sinh cả hạnh phúc, cuộc sống riêng tư vì công việc, làm việc nghiêm túc, khoa học, chính xác, tỉ mỉ. Cách làm việc ấy ngấm cả vào nếp sống hàng ngày. * Lối sống: giản dị, khiêm tốn: Cách nghĩ về cuộc sống của mình và những người ở mảnh đất Sa Pa rất giản dị. Ca ngợi mọi người, từ chối không muốn ông họa sĩ vẽ mình. Kể về chiến công, đóng góp của bản thân một cách khiêm nhường. * Chủ động gắn mình với cuộc đời, hồn nhiên, cởi mở: Sống một mình trên đỉnh núi cao, nhưng anh biết rất rõ những người xung quanh mình: vợ bác lái xe mới ốm dậy, hai anh cán bộ ở Sa Pa, ông kỹ sư nông nghiệp và anh cán bộ nghiên cứu sét Anh chủ động hòa mình với cuộc đời: sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, đọc sách, nuôi gà, trồng hoa c) Kết bài (0,5 điểm) Cuộc sống giản dị, tâm hồn tươi đẹp của anh thanh niên làm ta trân trọng, khâm phục, truyền đến cho bạn đọc những suy nghĩ đẹp về cuộc sống, về cách sống của bản thân. Đó là cách sống của người thanh niên có lý tưởng. Tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam * Về phương diện hình thức và các tiêu chí khác (1,0 điểm) Bài viết đảm bảo bố cục ba phần. Bài viết không sai lỗi diễn đạt, chính tả. Lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng. ĐỀ 19 Câu 1 (1.0 điểm): Thế nào là khởi ngữ? Cho ví dụ minh họa. 39
- Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn trích sau đây: "Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động" (Nguyễn Quang Sáng – Chiếc lược ngà) Câu 3 (2 điểm): Chép thuộc lòng khổ thơ thứ 2 của bài thơ Viếng lăng Bác. Em có nhận xét gì về nội dung, nghệ thuật của bài thơ? Câu 4 (1 điểm): Qua truyện ngắn Bố của Xi-mông (Guy đơ Mô-pa-xăng), em rút ra được bài học gì cho bản thân? - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 19 Câu 1 (1 điểm): Trình bày khái niệm (0,5đ) Cho ví dụ (0,5đ). Câu 2 (1 điểm): Phép lặp từ ngữ: từ "anh"(câu 1) – "Anh" (câu 2) – "anh" (câu 5) Từ "con"(câu 1) – "con" (câu 2). Phép thế: "con"(câu 2) – "con bé" (câu 3) "con bé" (câu 3) – "Nó" (câu 4). Câu 3 (2 điểm): Chép khổ 2 (0,5đ) Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. (0,75đ) Bài thơ có giọng điệu tha thiêt, trang trọng nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị mà cô đúc (0,75đ) Câu 4 (1 điểm): Bài học: Lòng cảm thông và tình yêu thương bạn bè, nhất là những bạn co hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tật nguyền, không nên xa lánh, trêu chọc ĐỀ 20 Câu 1: (0,25 điểm) Bài văn "Bàn về đọc sách " của tác giả nào? - Chu Quang Tiềm Câu 2: (0,25 điểm) Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con cò trong văn bản "Con cò" của Chế Lan Viên là: - Biểu tượng cho tấm lòng người mẹ và những lời hát ru. Câu 3: (2 điểm) a, Thế nào là nghĩa tường minh? Hàm ý? b, Đọc mẩu truyện ngắn sau và trả lời câu hỏi: Mẹ Ba thằng bạn ngồi với nhau kể những chuyện buồn vì Mẹ – Mẹ tao không cho tiền tiêu vặt, thật là chán! – Online 1 tí đã bị mẹ mắng, bực thật! Thằng thứ ba vẫn im lặng, chưa bao giờ nghe nó kể chuyện buồn vì mẹ cả. – Thế Mẹ mày có làm gì mày buồn không? – Thằng thứ nhất hỏi. 40
- – Không! Hồi Mẹ tao còn sống, Mẹ toàn làm cho tao vui thôi – thằng thứ ba trả lời. Nó lại cười. Nụ cười rưng rưng. Chỉ ra hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba? Câu 4: (5 điểm) "Nói với con" – áng thơ tinh tế, sâu sắc về tình cảm gia đình, tình quê hương của nhà thơ Y Phương. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 20 Câu 3a: (1 điểm) Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Câu 3b: (1 điểm) Hàm ý trong câu trả lời của thằng thứ ba: Mẹ nó đã chết. Tình yêu thương mẹ giúp ta thấy được tất cả những gì mẹ dành cho ta đều tốt đẹp. Câu 4: (5 điểm) Mở bài - Dẫn dắt từ tình cảm gia đình thiêng liêng, trong đó có tình yêu của cha mẹ dành cho con cái. - Giới thiệu bài thơ ''Nói với con'' của tác giả Y Phương thể hiện tình yêu thương và ước nguyện tha thiết của các bậc cha mẹ, mong các con nối tiếp xứng đáng và phát huy truyền thống tốt đẹp của quê hương. (Ca dao từng có câu: "Công cha như núi Thái Sơn". Có phải vì vậy mà người cha luôn khao khát những đứa con có được sự vững vàng, rắn rỏi mạnh mẽ trên đường đời. Qua bài thơ Nói với con của Y Phương, người đọc nhận thấy tình cảm và mong ước của một người cha như vậy dành cho con, một thứ tình cảm nồng ấm và thiêng liêng, giản dị. Bài thơ đồng thời cũng gợi cho người đọc những suy nghĩ sâu sắc về trách nhiệm của người làm con. Mượn lời một người cha nói với con, bài thơ gợi về cội nguồn của mỗi con người, đồng thời bộc lộ niềm tự hào trước sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Nhà thơ đã mở rộng từ tình cảm gia đình đến tình cảm quê hượng, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống) Thân bài 1)Khái quát : Với lời thơ đậm đà bản sắc dân tộc, giọng thơ tha thiết và mạnh mẽ, bài thơ là lời dặn dò của người cha đối với con về quê hương nguồn cội của mình để con vào đời và sống xứng đáng hơn. 2) Phân tích : a /Lời nhắc nhớ con lớn lên trong tình yêu thương, nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống cần lao của quê hương: - Tình yêu thương của cha mẹ đối với con cái là sâu sắc và vô hạn, thể hiện qua hình ảnh giản dị và cách diễn đạt mộc mạc. Đây là hình ảnh của một gia đình đầm ấm, hạnh phúc ; chiếc nôi đầu đời cho con. 41
- - Thiên nhiên đẹp đẽ, cuộc sống cần lao của con người quê hương góp phần tạo nên đời sống tinh thần phong phú cho con, nuôi dưỡng con nên vóc hình. b/ Ước nguyện tha thiết của người cha đối với con: - Mong con tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương ; từ đó biết chấp nhận và vượt qua mọi gian nan, thử thách bằng ý chí và niềm tin vững chắc. - Mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. c/ Lời dặn con lên đường Không được sống nhỏ bé. Kết bài - Bài thơ thể hiện được điều tâm huyết nhất mà người cha muốn nói với con. Đó chính là lòng tự hào với sức sống bền bỉ, mạnh mẽ, với truyền thống tốt đẹp của dân tộc, quê hương và niềm tin vững chắc khi bước vào đời. - Qua bài thơ ''Nói với con'', người đọc rung động trước tình cảm cha con thắm thiết và tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ. (Bài thơ có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật, tuy nhiên, độc đáo nhất và đặc sắc nhất là cách thể hiện, diễn tả tình cảm. Những từ ngữ, hình ảnh trong bài rất mộc mạc nhưng đồng thời cũng rất giàu hình ảnh gợi tả vừa cụ thể vừa có sức khái quát cao. Bài thơ nhắc nhở chúng ta về tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, của dân tộc. Qua lời nói với con, ta phần nào hiểu rõ hơn, cảm nhận sâu sắc hơn những tình cảm của người cha dành cho con. Những bài học mà người cha trong bài thơ Nói với con có lẽ là những bài học mà bất kỳ người cha nào cũng muốn dạy cho con mình. Và những bài học giản dị, mộc mạc đó có lẽ sẽ theo con suốt trên chặng đường đời, bài học của cha – bài học đầy ý nghĩa sâu sắc.) ĐỀ 21 Câu 1: (3đ) Mở đầu bài thơ Thanh Hải viết: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc." 1. Câu thơ trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu hiệu quả của biện pháp tu từ ấy trong văn cảnh? 2. Chép 5 dòng thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ? 3. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ"? 4. Trong chương trình Ngữ văn 9, có bài thơ cũng có hình ảnh con chim, bông hoa. Chép nguyên văn những câu thơ mang hình ảnh đó? Cho biết đó là bài thơ nào, của ai? Câu 2: (7đ) Cho đoạn thơ sau: "Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn " 1. Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo và cho biết đoạn thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 42
- 2. Viết 1 đoạn văn diễn dịch (từ 10 đến 12 câu) trình bày cảm nhận của em về những phẩm chất cao đẹp của "người đồng mình". Trong đoạn văn có sử dụng phép nối. (Gạch chân từ ngữ thực hiện phép nối). 3. Từ những phẩm chất cao đẹp của "người đồng mình" trong văn bản trên, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn nói lên suy nghĩ của em về phẩm chất và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời đại hiện nay? - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ 21 Câu 1: (3đ) 1. Nêu đúng biện pháp tu từ: Đảo ngữ (0,5đ) Tác dụng: Nhấn mạnh vẻ đẹp của bông hoa mọc lên từ dòng nước trong xanh, khoe sắc màu tươi sáng và tràn đầy sức sống (0,75đ) 2. Chép đúng 5 dòng tiếp theo của khổ thơ. (0,5đ) 3. Nêu đúng hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Tháng 11/ 1980 khi ông đang nằm trên gường bệnh chỉ còn vài tuần trước khi ông qua đời. (0,5đ) 4. Chép đúng 2 câu thơ: " Muốn làm tỏa hương đâu đây" (0,25đ) Bài thơ cũng có hình ảnh con chim, bông hoa là bài "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương. (0,5đ) Câu 2: (7đ) 1. Chép chính xác 10 câu thơ tiếp theo. (0,5đ) Nêu đúng tên tác phẩm: Nói với con. (0,25đ) Nêu đúng tên tác giả: Y Phương. (0,25đ) 2. HS đảm bảo các yêu cầu sau: * Về hình thức: Đảm bảo đúng số lượng câu theo quy định, có đánh số thứ tự câu, đúng đoạn văn diễn dịch (0,5đ) Gạch chân từ ngữ thực hiện phép nối.(0,5đ) * Về nội dung: Cần đảm bảo được các ý sau: (4đ) Tâm hồn mộc mạc, chất phác vừa sâu sắc, lãng mạn vừa hồn nhiên phóng khoáng của người dân miền núi. Tư thế tầm vóc hiên ngang, giàu nghị lực, sức sống mãnh liệt: không nhỏ bé, không chịu khuất phục trước thử thách, gian nan của cuộc sống, luôn gắn bó và có thái độ sống ân nghĩa, thủy chung với quê hương Cần cù, sáng tạo, tự lực, tự cường để dựng xây cuộc sống và tạo lập, gìn giữ những truyền thống tốt đẹp cho quê hương. Chỉ ra được nét đặc sắc về nghệ thuật: Ngôn ngữ mộc mạc giàu hình ảnh, so sánh, điệp ngữ, thành ngữ 3. - Học sinh trình bày đoạn văn ngắn đảm bảo bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, luận cứ và lập luận giàu sức thuyết phục. (1đ) - Nêu được những phẩm chất cơ bản và trách nhiệm của thế hệ trẻ trong thời đại ngày nay như tính năng động, thông minh, nhạy bén, nghị lực sống, xu thế hội nhập, mơ ước làm giàu xây dựng quê hương đất nước (1đ) 43
- ĐỀ Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Trong trái tim thế hệ trẻ một thời, “ những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ.” (lời nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê). Hôm nay, trong trái tim em, ai là người đẹp nhất? Hãy trình bày suy nghĩ của mình bằng một bài văn nghị luận ngắn. (4 điểm) Đề 2: Kể về bé Thu vào phút chia tay với ba nó trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. Qua lời người kể chuyện em hiểu tâm trạng bé Thu lúc này là thế nào? Bằng chính trải nghiệm của mình, hãy viết một bài nghị luận ngắn bày tỏ suy nghĩ của em. - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐÁP ÁN ĐỀ Đánh giá chung về sự suy ngẫm liên tưởng đến thế hệ trẻ hôm nay và thế hệ cha ông đi trước. - Tác giả thành công trong việc khắc họa hình ảnh những cô gái trẻ - những người lính thanh niên xung phong - trên tuyến đường Trường Sơn đầy gay go, thử thách, một lực lượng tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam trong giai đoạn ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Họ là hình ảnh “Nhân dân ta rất anh hùng”. - Đọc lại “Những ngôi sao xa xôi”, chúng ta hình dung được chặng đường đã qua của dân tộc với những con người thật đẹp “ những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ”. Ngày nay, trước những thay đổi cực kỳ to lớn của đất nước, ta có quyền tự hào về các thế hệ thanh niên nối tiếp nhau trong cuộc chạy tiếp sức trong máu lửa cách mạng và chiến tranh cũng như trong thử thách vươn lên của công cuộc xây dựng và phát triển, dổi mới và hội nhập đất nước cùng bạn bè quốc tế với sự năng động, sáng tạo; với một tâm hồn trong sáng và trái tim tuổi trẻ. ĐỀ CÂU 1 (6 điểm) Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây: Đoạn 1: Mai về miền Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này Đoạn 2: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến 1: (0,5 điểm) Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả? Đoạn 1: Viếng lăng Bác - Viễn Phương (0,25đ) Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải (0,25đ) 44
- 2: (1,0 điểm) Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy? Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện (0,5đ) Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng) (0,5đ) 3: (0,5 điểm) So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao? Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản. Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ. 4: (1,0 điểm) Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên. Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời! Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá! Ôi, thơ hay quá! 5. (3 điểm) Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước. Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng ) Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hương Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ (Nêu biểu hiện, ý nghĩa ) Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội ) Câu 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về đoạn thơ sau: Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sơ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. 45
- (Nói với con - Y Phương, 1980) A/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, đoạn thơ trong tác phẩm nào? Nội dung cơ bản? Thời điểm sáng tác. Nhận xét những nét cơ bản về nội dung, nghệ thuật; Trích dẫn đoạn thơ cần phân tích B/ Thân bài: Phân tích các ý cơ bản: Niềm tự hào của người cha về mảnh đất quê hương với những phong tục tập quán và phẩm chất tốt đẹp thông qua các hình ảnh mộc mạc, gợi tả, đối lập, ẩn dụ, cách nói giàu hình ảnh đậm phong cách miền núi: “Thô sơ da thịt”- “Chẳng nhỏ bé”, “Đục đá kê cao quê hương” Lời khuyên con chân thành, tha thiết chứa chan kì vọng của người cha về bước đường trưởng thành của con, mong con sống xứng đáng với truyền thống tốt đẹp của quê hương Với lời thơ giản dị, mộc mạc và những hình ảnh thơ đẹp, giàu chất tạo hình: “Thô sơ da thịt”- “Không bao giờ nhỏ bé”, lời cha căn dặn và “Nói với con” vang lên như một mệnh lệnh, thực sự mở ra một chân trời ước mơ bay bổng cho thế hệ trẻ mọi thời đại (Hãy tiếp bước cha anh, thủy chung với quê hương, đất nước, không quay lưng, phản bội quê hương, trọn vẹn thủy chung, giàu ý chí để xây đắp quê hương ) C/ Kết bài: Tổng hợp các ý chính đã phân tích (đánh giá nét đặc sắc của nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ), nhận xét về cách viết của tác giả. Liên hệ nhẹ nhàng bài học cho bản thân (về việc giữ gìn truyền thống dân tộc, tiếp bước các thế hệ cha anh ) ĐỀ Câu 1: Cho đoạn văn sau: “Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.” (Ngữ văn 9 - Tập 2) 1) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Ai là tác giả? Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi. 2) Chỉ rõ những phép liên kết trong đoạn trích. Phép thế (anh - nghệ sĩ; cái đã có rồi – những vật liệu mượn ở thực tại) Phép lặp (tác phẩm) Phép nối (nhưng) Phép liên tưởng (nghệ thuật - nghệ sĩ - tác phẩm) c) Câu văn “Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh.”là câu đơn hay câu ghép? Câu ghép 46
- Câu 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” ( Lê Minh Khuê). a) Mở bài: G.thiệu t.giả, t.phẩm và nêu v.đề n.luận: vẻ đẹp của nhân vật Phương Định. b) Thân bài b1. Khái quát: Hoàn cảnh sống và chiến đấu: vô cùng khắc nghiệt, nguy hiểm, luôn cận kề cái chết (ở trong một cái hang dưới chân cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm chống Mỹ diễn ra ác liệt.Công việc hàng ngày là quan sát địch ném bom, đếm số bom chưa nổ và phá bom) b2. Vẻ đẹp của Phương Định: . Vẻ đẹp hình thức: Là cô gái Hà Nội trẻ trung xinh đẹp: + Bím tóc dày, mềm + Cổ cao kiêu hãnh + Mắt đẹp + Được nhiều anh lính để ý . Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn: Mang vẻ đẹp tâm hồn trong sáng của một cô gái Hà Nội thích làm đẹp cuộc sống của mình ngay trong hoàn cảnh chiến trường: + Là cô gái nhạy cảm, tự ý thức được vẻ đẹp của bản thân (dẫn chứng) + Hồn nhiên, mơ mộng, dễ xúc động, giàu ước mơ, lạc quan, yêu đời (dẫn chứng) Tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác cao, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao (dẫn chứng) Gan dạ, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh, không quản khó khăn nguy hiểm nhất là trong một lần phá bom (dẫn chứng). Tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn (dẫn chứng) b3. Đánh giá: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định được xây dựng qua nghệ thuật truyện đặc sắc: sử dụng ngôi kể là nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung, đặc biệt thành công ở nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. Phương Định vừa mang vẻ đẹp chung của các cô gái thanh niên xung phong vừa có vẻ đẹp riêng rất đáng yêu: hồn nhiên, trong sáng, mơ mộng, nhưng cũng rất gan dạ dũng cảm. Ở nhân vật có sự kết hợp giữa vẻ đẹp bình dị và phẩm chất anh hùng. Đó là hình ảnh đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. c) Kết bài Khái quát vấn đề vừa trình bày. Liên hệ với thế hệ trẻ hiện nay. ĐỀ Câu 1. (2,0 điểm): Cho đoạn thơ sau: "Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? 47
- Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi." a) Nêu khái quát nội dung của tám câu thơ trên? Để diễn tả thành công nội dung đó, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp nghệ thuật đặc sắc gì của văn học trung đại? (0,5 điểm) Diễn tả tâm trạng buồn lo của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích trước thực tại phũ phàng của số phận. Bút pháp nghệ thuật đặc sắc trong tám câu thơ là bút pháp tả cảnh ngụ tình. b) Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng nào?Hiệu quả của những biện pháp tu từ từ vựng đó? (1,5 điểm) Những biện pháp tu từ từ vựng được sử dụng trong tám câu thơ: + Điệp ngữ: "buồn trông". + Ẩn dụ: ở các hình ảnh cánh buồm xa xa, ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác, nội cỏ rầu rầu, gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng. Tác dụng: + Điệp ngữ: được lặp đi lặp lại nhiều lần diễn tả nỗi buồn triền miên, nặng nề, mênh mông, dường như không dứt trong lòng Kiều. Đồng thời điệp ngữ đã góp phần tạo nên âm hưởng trầm buồn cho đoạn thơ. + Ẩn dụ: góp phần diễn tả thân phận éo le và tâm trạng buồn rầu, lo lắng cho cuộc sống hiện tại và tương lai của Thuý Kiều. Câu 2. (3,0 điểm) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải có tính tự lập đối với học sinh ngày nay. a) Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0,25) b) Thân bài b.1) Giải thích: Tự lập là tự xây dựng lấy cuộc sống, không ỷ lại, dựa dẫm, nhờ vả người khác trong mọi công việc Tự lập đối với học sinh là tự mình phải chủ động, tự giác, tích cực trong học tập và trong cuộc sống, không trông chờ, ỷ lại vào gia đình, bạn bè, thầy cô b.2) Bàn luận: Trong xã hội hiện đại ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão, mỗi con người ngay từ tuổi học sinh đã cần phải hình thành cho mình tính tự lập để có thể làm chủ được kiến thức, làm chủ được cuộc sống một cách vững vàng Đối với người học sinh, tự lập là một trong những yếu tố cần thiết để làm nên thành công trong học tập và cuộc sống: + Trong học tập, người học sinh có tính tự lập sẽ có thái độ chủ động, tự giác, tích cực, có động cơ, mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. Từ sự chủ động đó, người học sẽ tìm ra phương pháp học tập tốt, phát huy được năng lực của bản thân để vươn lên đạt kết quả cao. + Trong cuộc sống, người học sinh có tính tự lập sẽ luôn chủ động, nhanh nhẹn, hoạt bát, không dựa dẫm, ỷ lại người khác trong công việc. Điều đó sẽ góp phần 48