Tiểu luận Đánh giá xu thế đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục phổ thông trên thế giới. Liên hệ với việc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay

doc 29 trang hangtran11 12/03/2022 5100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Đánh giá xu thế đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục phổ thông trên thế giới. Liên hệ với việc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_danh_gia_xu_the_doi_moi_giao_duc_va_quan_ly_giao_d.doc

Nội dung text: Tiểu luận Đánh giá xu thế đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục phổ thông trên thế giới. Liên hệ với việc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay

  1. BÀI TIỂU LUẬN SỐ 1 Đánh giá xu thế đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục phổ thông trên thế giới. Liên hệ với việc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. I. PHẦN MỞ ĐẦU Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi Đánh giá xu thế đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục phổ thông trên thế giới. II. NỘI DUNG XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.Vai trò của giáo dục Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét :” Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước . Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục : vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế , vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo”. 2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm , nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT .Chương
  2. trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố : Mục tiêu , nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập. Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT: - Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học . - Chuẩn ; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn - Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học ; các mạch nội dung lớn - Xu thế tích hợp và phân hóa ; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. Đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam .phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn .Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn ,theo cùng một lĩnh vực,nhóm môn ,ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn .và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học,nhóm môn học được đưa ra.trong dạy học tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau: - Hình thức tín chỉ ; HS được chọn các môn học hoặc modul thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định. - Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau. - Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra. - Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn. Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động ,chủ đề tự chọn ,các hoạt động ,chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng ,kiến thức của các môn học bắt buộc.Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học.Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn ,nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu , nguyện vọng ,xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân
  3. hóa .Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn. * Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới. III. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VIỆT NAM 1.Cơ sở pháp lí của việc đổi mới Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.Nghị định số 404/QĐ –TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông . 2. Cơ sở thực tiễn Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây: - Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ , nhẹ về dạy người ,chưa coi trọng hướng nghiệp. - Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại ,cơ bản,còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực,chưa coi trọng kĩ năng thực hành,kĩ năng vận dụng kiến thức ,chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống. - Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp ,chưa coi trọng các hoạt động xã hội , hoạt động trải nghiệm.Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động ,khả năng sáng tạo của học sinh. - Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học .Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực ,sáng
  4. tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn ,chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống. 3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh.Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức ,trí tuệ ,thể chất ,thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra. b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực. Từ trước đến nay,và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi : Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức ,ít chú ý dạy cách học, nhu cầu ,hứng thú của người học. Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực .đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường. c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động,qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
  5. d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên - Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng . Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt.Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới : tập huấn về mục tiêu, nội dung ,phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học. - Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa ,phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. - Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục .Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức ,hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn –Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. III. KẾT LUẬN Vì sao lúc này chúng ta đặt vấn đề đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo? Phải chăng nền giáo dục của nước ta cần phải đổi mới? Và liệu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là làm lại, là phủ định hiện tại? Và đổi mới căn bản, toàn diện là đổi mới như thế nào? Đó là những câu hỏi cần được trao đổi và giải đáp. Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) vừa bế mạc tại Hà Nội. Một trong những vấn đề quan trọng được thảo luận lần này là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
  6. Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã giành được những thành tựu vô cùng quan trọng, làm thay đổi diện mạo của đất nước, nâng tầm vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này không những được nhân dân mà còn bạn bè quốc tế ghi nhận. Cùng với sự phát triển chung của đất nước, nền giáo dục nước nhà cũng đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Tuy nhiên, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn còn những bất cập, yếu kém. Chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thực sự gắn với nhu cầu của xã hội, chưa phát huy được khả năng tự học, tính chủ động, sáng tạo của người học. Trong bài phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương 6, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng chỉ rõ: Đến nay, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho phát triển, thậm chí còn không ít hạn chế, yếu kém, nhất là về chất lượng giáo dục, công tác quản lý và cơ chế tạo nguồn lực và động lực cho phát triển. Để có thể cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, nước ta đang đứng trước yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh dựa nhiều hơn vào yếu tố năng suất tổng hợp và kinh tế tri thức. Sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH trong thời đại toàn cầu hóa, phát triển nhanh chóng của khoa học-công nghệ đòi hỏi và cũng tạo điều kiện để nước ta đẩy mạnh toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Những kết quả, thành tựu đã đạt được về quy mô, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có cũng cho phép chúng ta chuyển sang giai đoạn phát triển mới, cao hơn về chất.
  7. Đây không phải lần đầu tiên, Đảng, Nhà nước ta chủ trương đổi mới giáo dục, đào tạo. Kể từ ngày thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945), chúng ta đã tiến hành nhiều cuộc cải cách giáo dục, như vào các năm: 1950, 1956, 1979 và đặc biệt năm 1986 nhằm đưa nền giáo dục vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện. Tuy nhiên, trước khi tiến hành đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo lần này, chúng ta cần đánh giá thực trạng giáo dục Việt Nam, những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan, để đưa ra quan điểm, nguyên tắc cần được thực hiện, xác định mục tiêu tổng quát, lộ trình thực hiện và các vấn đề cần đề cập trong cuộc đổi mới căn bản giáo dục. Để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chúng ta có thiếu các chủ trương, chính sách về giáo dục, đào tạo không? Câu trả lời là không. Ngoài Thông báo Hội nghị Trung ương 6, khóa XI, Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII và Thông báo kết luận của Bộ chính trị tháng 11/2009 về giáo dục vẫn còn nguyên giá trị. Đó là: Đảng, Nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Giáo dục phải đi trước một bước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và toàn dân. Vậy đổi mới căn bản giáo dục lần này cần phải làm gì? Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trước tiên phải mang tính hệ thống, đồng bộ, có cơ sở khoa học, có lộ trình thích hợp, mang tính kế thừa và phát triển. Cần phải đổi mới chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.
  8. Có chuyên gia cho rằng chương trình phổ thông 12 năm hiện nay là quá nặng nề, tốn tiền, tốn của của xã hội, của người dân. Có chuyên gia đề xuất chương trình trình giáo dục phổ thông chỉ nên kéo dài 10 năm như trước đây, thậm chí 9 năm, sau đó phân luồng, liên thông. Rồi nội dung giáo dục cũng cần phải nhẹ bớt, tập trung vào những vấn đề cần thiết theo nhu cầu của xã hội, đặc biệt phải chú trọng giáo dục nhân cách. Liệu học sinh lớp 1 có cần thiết đến trường với cặp sách trĩu nặng gần 20 cuốn sách, vở chưa kể hộp bút hay không? Nhớ lại trong suốt gần 30 năm qua, giáo dục đào tạo cũng có nhiều cải tiến. Nói cải tiến chứ không phải cải cách vì những người chủ trương cải tiến chỉ đụng chạm đến một số lĩnh vực trong giáo dục. Và một số cải tiến đó, nghĩ lại thấy hài hước, tốn tiền và chẳng ra đâu vào đâu. Cải tiến đầu tiên là chữ viết. Với suy nghĩ đơn giản chữ viết chỉ cốt sao ghi lại được điều cần nói, viết phải nhanh, nên những người chủ trương cải tiến chữ viết đề xuất bỏ hết các nét phụ, chỉ giữ những nét chính. Học sinh đâu phải ai ra trường cũng đi làm thư ký mà cần phải viết nhanh, mà có viết nhanh thì phải đi học tốc ký chứ đâu lại cải tiến chữ viết như vậy. Hậu quả là cho ra lò cả một thế hệ học sinh có chữ xấu vô cùng. Thế rồi, chương trình tiếng Việt của học sinh lớp 1 đang yên đang lành thì có người cho rằng đứa trẻ sinh ra, người gắn bó đầu tiên là người Mẹ, nên chữ đầu tiên đứa trẻ học không thể là chữ O mà phải là chữ E. Tác giả ý tưởng ngộ nghĩ này chắc là sống ở ngoài Bắc, vì nếu sống ở miền Nam, sẽ đề xuất chữ đầu tiên đứa trẻ cần học phải là chữ A, vì ở miền Nam người ta gọi Mẹ là Má. Những kiểu cải tiến như vậy cho chúng ta thấy hình như giáo dục đang cố tìm cách đổi mới và đổi mới một cách bị động, tùy hứng và không bài bản.
  9. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo phải lấy mục tiêu coi trọng dạy chữ và dạy người, hình thành nhân cách, phát triển năng lực, hoạt động thực tiễn, chuyển từ giáo dục thụ động, thi cử vì bằng cấp mà có khi chỉ nhằm đáp ứng “tiêu chuẩn cán bộ’’ sang giáo dục chủ động, tương tác, xử lý tình huống. Giáo dục phải đáp ứng nhu cầu xã hội, một nền giáo dục mở, linh hoạt, phân luồng và liên thông, tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Về đổi mới căn bản giáo dục, chúng ta cũng cần phải đổi mới cơ chế, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, những nhà quản lý giáo dục. Trước kia, chỉ có học sinh kém học sinh trung bình mới phải học phụ đạo. Việc học phụ đạo là để giúp các em có học lực kém hoặc trung bình củng cố thêm kiến thức, đuổi kịp các bạn cùng lớp. Nay thì ở các thành phố, vì ở nông thôn các em cũng ít có điều kiện để đi học thêm, hầu như việc học thêm là đương nhiên, không đi học thêm mới là bất bình thường, cho dù học sinh đó là giỏi hay khá. Những hình thức biến thái của học thêm cho thấy một thực trạng là do đời sống giáo viên chưa được đảm bảo, nhà giáo phải tìm cách bươn chải để nâng cao thu nhập. Điều này làm tổn hại đến hình ảnh người thầy trong mắt học trò. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng cần phải đổi mới cơ chế quản lý giáo dục và đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học trong giáo dục, cơ chế chính sách đầu tư và tài chính nhằm huy động nguồn lực cho giáo dục, đào tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng cần phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực. Có như vậy, chúng ta mới đổi mới căn bản, toàn diện
  10. giáo dục và đào tạo, tạo điều kiện cho người học sáng tạo, phát triển phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mình, tạo động lực thúc đẩy phát triển xã hội. Và xin nhắc lại câu nói nổi tiếng của nhà cải cách chính trị xã hội, nhà giáo dục tiên phong người Nhật Bản thời đầu Minh Trị, ông Fukuzawa Yukishi (1835- 1901). Trong tác phẩm Khuyến học, ông viết: “Thượng đế không sinh ra người này hơn hoặc kém hơn người kia. Mọi sự bất bình đẳng giữa người khôn ngoan và người ngu ngốc, giữa người giàu và người nghèo đều xuất phát từ giáo dục”. Giáo dục quan trọng là vậy cho nên việc đổi mới giáo dục cần được tiến hành thận trọng và có tầm nhìn xa, rộng./. Để thay lời kết tôi rất tâm đắc với ý kiến của tân Bộ trưởng Bộ GD&ĐT phát biểu với báo giới khi nhậm chức và chúc cho dự định của ông thành công mang phúc cho mọi nhà: “Chúng ta phải chuyển cả một nền giáo dục lấy tiếp cận nội dung là chủ đạo sang một nền giáo dục chú trọng dạy phương pháp, kỹ năng trên nền tảng kiến thức chuyên môn cần thiết để phát triển năng lực người học và dạy làm người
  11. BÀI TIỂU LUẬN SỐ 2 Trình bày những hiểu biết về công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học. Liên hệ với việc thực hiện đánh giá và kiểm định ở trường anh/chị công tác. I. PHẦN MỞ ĐẦU Khái niệm kiểm định chất lượng giáo dục Kiểm định chất lượng giáo dục là một trong những hoạt động đảm bảo chất lượng bên ngoài cơ sở đào tạo. Quá trình kiểm định chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu đưa ra các quyết định công nhận về múc độ tiến bộ và đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học Kiểm định chất lượng giáo dục đã có một lịch sử phát triển lâu dài ở Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, nhưng trước đây ít được các nước khác biết đến. Hiện nay kiểm định chất lượng giáo dục ngày càng trở nên phổ biến hon bỏỉ nó chứng tỏ là một công cụ hữu hiệu giúp nhiều quốc gia trên thê giói, trong đó có Việt Nam, duy trì các chuẩn mực chất lượng giáo dục và không ngìmg nâng cao chất lượng dạy và học. Kiểm định chất lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền lọỉ cho người học. ở một sô noi, kiểm định chất lượng giáo dục còn nhằm mục đích giải trình vói xã hội, vói các cơ quan quyền lực hay vói các cơ quan, tổ chúc tài trợ, cấp kinh phí. Hiện nay, không ít các tổ chúc, cơ quan quan tâm đến việc cơ sở đào tạo/ chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng giáo dục hay chưa trước khi đưa ra quyết định tàitrợ hay không tài trợ cho cơ sở đào tạo/ chương trình đào tạo đó. Học sinh và phụ huynh, trước khi lựa chọn trường để đăng ký dự tuyển cũng cân nhắc xem nhà trường hay chương trình đào tạo có được kiểm định chất lượng giáo dục hay không II. NỘI DUNG Đặc trưng của kiểm định chất lưọng giáo dục •Kiểm định chất lượng giáo dục có thể được tiến hành ở phạm vi cơ sở đào tạo
  12. (trường) hoặc chương trình đào tạo •Kiểm định chất lượng giáo dục là hoạt động hoàn toàn tự nguyện •Kiểm định chất lượng giáo dục không thể tách rời công tác tự đánh giá •Tất cả các quy trình kiểm định chất lượng giáo dục luôn gán liền vóỉ đánh giá ngoài (đánh giá đồng nghiệp) Kiểm định giáo dục trong trường Tiểu học .Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào ,quá trình giáo dục, đầu ra, và bối cảnh - Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học; - Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị; - Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh; - Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học; Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học. Đánh giá chất lượng giáo dục - Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục. Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng; Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí ,giáo viên nhân viên và học sinh Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục Minh chứng đánh giá. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
  13. Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá); Đánh giá ngoài; Thông báo kết quả; Xử lý kết quả đánh giá. Trường Tiểu học Ngô Mây công tác kiểm định chất lượng giáo dục được thực hiện như sau : Mục đích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục (Điều 3 Chương I của Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông). Kiểm định chất lượng nhà trường được thực hiện theo quy trình sau: 1. Tự đánh giá của nhà trường. 2. Đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường. 3. Đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) nhà trường. 4. Công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và cấp giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. Tự đánh giá là khâu đầu tiên trong quy trình kiểm định chất lượng giáo dục. Đó là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng. Mục đích tự đánh giá là cơ sở giáo dục phổ thông tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất
  14. lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục (Theo khoản 1 Điều 11 Chương II Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông). Quy trình tự đánh giá của nhà trường, bao gồm các bước sau: 1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá. 2. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. 3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá. 4. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng. 5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. 6. Viết báo cáo tự đánh giá. 7. Công bố báo cáo tự đánh giá. Thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” và các cuộc vận động lớn của ngành, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi đua xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đặc biệt là thực hiện tốt chủ đề năm học Mục đích của kiểm định chất lượng: - “Chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là sự đáp ứng của cơ sở giáo dục phổ thông đối với các yêu cầu về mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục. - “Kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông” là hoạt động đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đối với từng loại cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Mục đích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn của cơ sở giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục; để cơ quan chức năng đánh giá và
  15. công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Kiểm định chất lượng là một giải pháp quản lý chất lượng và hiệu quả nhằm các mục tiêu sau đây: - Đánh giá hiện trạng nhà trường đáp ứng các tiêu chí đề ra trong bộ chuẩn (tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học) như thế nào tức là hiện trạng nhà trường có chất lượng và hiệu quả ra sao? - Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm mạnh so với bộ chuẩn quy định. - Đánh giá hiện trạng những điểm nào là điểm yếu so với bộ chuẩn quy định. - Trên cơ sở điểm mạnh và điểm yếu phát hiện được so với các tiêu chí, tiêu chuẩn trong bộ chuẩn, nhà trường định ra kế hoạch phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để phát triển. - Và mục tiêu tối thượng của kiểm định chất lượng là xây dựng được văn hóa chất lượng cho nhà trường. Một cơ sở xây dựng được văn hóa chất lượng là cơ sở khi mà mỗi thành viên trong nhà trường đều biết công việc của mình và của những người liên quan thế nào là chất lượng và nhờ đó biết chủ động không ngừng nâng cao chất lượng công việc của mình và góp cùng những người liên quan hành động theo chất lượng. Mục đích ban hành tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học: Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học được ban hành làm công cụ để trường tiểu học tự đánh giá nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và để giải trình với các cơ quan chức năng, xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục tiểu học; để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường tiểu học đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; để cha mẹ học sinh lựa chọn trường cho con em của họ. Triển khai thực hiện quy trình tự đánh giá: Để giúp các cơ sở giáo dục phổ thông triển khai công tác tự đánh giá thuận lợi, Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn quy trình tự đánh giá và các biểu mẫu phục vụ cho công tác tự đánh giá một cách cụ thể. Trong thực hiện quy trình tự đánh giá, Hiệu trưởng nhà trường đã tiến hành tổ chức thực hiện các bước như sau:
  16. Thành lập hội đồng tự đánh giá Hội đồng tự đánh giá có vai trò quyết định trong triển khai tự đánh giá, Hội đồng có chức năng thẩm định, phê duyệt bản báo cáo tự đánh giá. Vì vậy, tham gia hội đồng tự đánh giá phải là cán bộ chủ chốt của nhà trường, nắm được các hoạt động của nhà trường theo các tiêu chuẩn kiểm định và có năng lực phân tích, đánh giá các hoạt động của nhà trường. Theo khoản 2 Điều 10 Chương II của Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), thành phần của Hội đồng tự đánh giá gồm: - Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; - Phó Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá là Phó Hiệu trưởng; - Thư ký Hội đồng tự đánh giá là thư ký Hội đồng trường hoặc giáo viên có uy tín của cơ sở giáo dục phổ thông; - Các thành viên gồm đại diện Hội đồng trường, các tổ trưởng tổ chuyên môn, giáo viên có uy tín, tổ trưởng tổ văn phòng, đại diện các tổ chức đoàn thể; đại diện một số các phòng, ban, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản lý nội trú (nếu có). Về điểm d khoản 2 Điều 10 của Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông, thành phần hội đồng tự đánh giá, do một số đại diện các phòng, ban, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản lý nội trú nhà trường không có nên ta có thể bổ sung các chức danh nhân viên văn phòng, kế toán, y tế và thư viện – thiết bị vào thành viên hội đồng tự đánh giá. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường Cơ cấu tổ chức của nhà trường đúng theo quy định trong thông tư số 41/2010/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GD&ĐT. * Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. *Tiêu chí 2 : Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
  17. * Tiêu chí 3 : Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học *Tiêu chí 4 : Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường. *Tiêu chí 5 : Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định *Tiêu chí 6 : Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định. *Tiêu chí 7 : Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường. Kết luận về Tiêu chuẩn 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đúng theo quy định, có đầy đủ các tổ chức đoàn thể, chính trị, các tổ chuyên môn, nghiệp vụ.Thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chuyên môn, thưc hiện nhiệm vụ năm học và các nhiệm vụ chính trị của ngành. Tham gia tốt các phong trào các cuộc vận động của cấp trên chỉ đạo. Tạo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh góp phần thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tiêu chuẩn 2 : Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh Cán bộ quản lý của nhà trường đạt chuẩn theo quy định, số lượng giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo cho mục tiêu giáo dục. * Tiêu chí 1 : Năng lực của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục. *Tiêu chí 2 : Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điềulệ trường tiểu học *Tiêu chí 3 : Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên. *Tiêu chí 4 : Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với
  18. đội ngũ nhân viên của nhà trường. *Tiêu chí 5 : Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật. Kết luận tiêu chuẩn 2 : Cán bộ quản lí được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác, chính trị vững vàng đảm bảo cho công tác quản lý các hoạt động của nhà trường. Số lượng và chất lượng giáo viên, nhân viên tương đối đảm bảo cho mục tiêu giáo dục. nhà truờng luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập, đảm bảo các quyền và nhiệm vụ của học sinh Tiểu học. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học *Tiêu chí 1 : Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. *Tiêu chí 2 : Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh. *Tiêu chí 3 : Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. *Tiêu chí 4 : Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục. *Tiêu chí 5 : Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. *Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học. Kết luận tiêu chuẩn 3 : Trường được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tuơng đối đảm bảo cho học sinh vui chơi, học tập và các công tác quản lý của nhà trường, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế hiện nay. Thiết bị và đồ dùng dạy học được kiểm kê, bổ sung và nâng cấp hàng năm, đặc biệt là công tác tự làm đồ dùng dạy học đã đem lại hiệu quả thiết thực. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội * Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
  19. *Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. *Tiêu chí 3 : Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục Kết luận tiêu chuẩn 4 : Trong năm học qua nhà trường đã phối hợp khá tốt với các tổ chức chính trị xã hội trong việc huy động các nguồn tài trợ giúp đở các em có hoàn cảnh khó khăn, tăng cường thêm CSVC, đặc biệt là huy động được góp sức của cộng đồng trong việc xã hội hoá giáo dục. Tiêu chuẩn 5 : Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục *Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ giáo dục và đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương. *Tiêu Chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường *Tiêu chí 3 : Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương *Tiêu chí 4 : Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục *Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. *Tiêu chí 6 : Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường *Tiêu chí 7 : Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Kết luận Tiêu chuẩn 5 : Nhà trường luôn thực hiện đúng theo nội dung chương trình được quy định, đảm bảo được các chuẩn kiến thức kỷ năng. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập phát triển toàn diện. Chính vì cậy chất lượng giáo dục qua mỗi năm học không ngừng được nâng cao. III. KẾT LUẬN :
  20. Tự đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và việc kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục là vấn đề rất mới, khá phức tạp. Chính vì vậy cần mở rộng tuyên truyền, giới thiệu hoạt động kiểm định chất lượng đến từng cán bộ lãnh đạo, từng cán bộ chủ chốt, giáo viên và nhân viên của nhà trường. Việc tự đánh giá được tiến hành một cách khoa học, bài bản sẽ giúp nhà trường thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về chất lượng giáo dục của nhà trường. Cái được lớn nhất đối với nhà trường là qua lần đánh giá này, nhà trường học được cách tiếp cận mới khoa học (tự đánh giá theo cách của KĐCL) để duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. Chất lượng các báo cáo tự đánh giá của các trường sẽ không giống nhau, nó còn phụ thuộc vào mức độ quan tâm, sự quyết tâm và nỗ lực của từng trường. Lãnh đao trường nào thực sự quan tâm, tham dự đầy đủ chương trình tập huấn, chỉ đạo sát sao thì chất lượng báo cáo tự đánh giá tốt hơn hẳn. Mục tiêu cuối cùng của tự đánh giá là nhà trường tự đánh giá đúng chính mình, đề ra được kế hoạch khả thi để nâng cao chất lượng giáo dục Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục thì cần phải triển khai công tác thu thập thông tin về chất lượng dạy- học của nhà trường, trên cơ sở đó có các biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ GDĐT đang triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác đánh giá KĐCLGD ở các cấp học và trình độ đào tạo nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến lớn về chất lượng giáo dục. Trong đó, có công tác triển khai thực hiện tự đánh giá KĐCLGD “Năm học đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. (Chỉ thị số46/2008/CT-BG-ĐT ngày 05/08/2008 của Bộ GD - ĐT). Công tác tự đánh giá KĐCLGD của nhà trường hiện nay là công việc hết sức quan trọng nhưng lại cực kỳ khó khăn.
  21. V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN 1. Bản chất của động lực
  22. Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong -yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động. Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách , sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động. Tao động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau: - Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người . - Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần. - Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp. Đặc điểm của lao động sư phạm là: - Là lao động có trí tuệ cao - Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo - Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học - Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật. Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi : - Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây,có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục -Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh,sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.
  23. - Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò. - Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại ,do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết. - Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường,thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên. - Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống - Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường - Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh. Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên. Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm : nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn .Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội , nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau: Hệ thống thứ Yếu tố thỏa mãn chung Nhân tố tổ chức quản lí bậc nhu cầu a.Lương Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không 1.Sinh lí b.Điều kiện làm việc khí c.Quán ăn tự túc a.Điều kiện làm việc 2.An toàn An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ b.Phúc lợi công ty c.An ninh công việc Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, a.Nhóm làm vệc 3. Xã hội giao lưu ,hợp tác b. Lãnh đạo thân thiện
  24. c. Hợp tác nghề nghiệp a. Sự thừa nhận 4.Tôn trọng Lòng tự trọng, tự tôn , uy tín,vị thế b. Vị trí công tác c. Công việc ở địa vị cao a.Công việc thách thức b. Cơ hội thể hiện óc sáng 5. Tự khẳng định Tăng trưởng , tiến bộ ,sáng tạo tạo bản thân c. Thành đạt trong công việc Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ .Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân. Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng.Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công ,tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay . Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế , cuộc sống còn nhiều khó khăn,thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy,bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm ,áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được. Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt " Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện ,tự giác ,công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng ,tổ phó, trưởng các đoàn thể ,điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc
  25. thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay. Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó.Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học. II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ,GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ,ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ( SWOT) 1. Bảng liệt kê SWOT Điểm mạnh Điểm yếu - Có đủ số lượng CBQL ở các trường - Còn học sinh lưu ban - Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị - Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên dạy học. chưa thương xuyên. - Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục - Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu - Đảm bảo chất lượng tối thiểu (1,5GV/L). - Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.
  26. Cơ hội Thách thức - Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn - Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các (Huyện miền núi). thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình - Được các cấp lãnh đạo địa phương quan độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu tâm nhiều đến giáo dục. ngày càng cao của giáo dục. 2: Ma trận SWOT Điểm mạnh Điểm yếu - Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lện - Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất học sinh lưu ban. lượng có nhiều thuận lợi. - Tạo điều kiện cho giáo viên tham - Có thể tổ chức nhiều hoạt động gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng gáo dục trong nhà trường. chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ hội - Tận dụng tốt các nguồn lực trong - Tham mưu với các cấp có thẩm xã hội. quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ - Giữ vững và nâng cao các tiêu chí giáo (1,5 GV/L). của trường chuẩn quốc gia. - Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng. - CBQL cần thương xuyên học tập -Áp dụng các biện pháp giáo dục đối nâng cao trình độ quản lí. với học sinh yếu. - Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ - Cử giáo viên tham gia các lớp tập Thách sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học. huấn, nâng cao trình độ. thức - Tuyên truyền , vận động các tổ - Phân công giáo viên giảng dạy phù chức xã hội, doanh nghiệp tham gia hợp với điều kiện nhà trường. vào quá trình giáo dục. - Phân công giáo viên trực tiếp thu - Đổi mới phương pháp dạy học, thập minh chứng và lưu giữ minh
  27. nâng cao chất lượng giáo dục toàn chứng, đánh giá chất lượng theo từng diện. tiêu chuẩn. Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới
  28. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM BÀI TIỂU LUẬN SỐ 1 CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG 2 TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU – GIA LAI Họ và tên Đơn vị công tác
  29. Chức vụ Gia Lai, 2018