Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
tuyen_tap_19_de_thi_giua_ki_2_tieng_viet_4_chan_troi_sang_ta.docx
Nội dung text: Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án)
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn * Về hình thức: - Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm - Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm - Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm Bài viết tham khảo: Hè năm ngoái em về quê ngoại chơi và thấy cây mít ông bà trồng từ lâu đã bắt đầu sai trĩu quả trông rất thích mắt. Em đứng lặng ngắm cây mít. Thân cây khá to cỡ hơn một vòng tay em ôm lận. Thân màu nâu sẫm, khi đứng cạnh trông em trở nên bé nhỏ so với nó. Cành lá sum suê, vươn rộng tỏa bóng mát cả một góc vườn. Dưới gốc cây ông em còn đóng một cái xích đu be bé để dành riêng cho hai chị em em ngồi. Những ngày hè nóng nực, chỉ cần ra vườn ngồi nghỉ dưới gốc cây sẽ thấy rất mát mẻ và dễ chịu. Lá mít rất to, dày, xanh đậm. Mặt trước của lá sáng bóng còn mặt đằng sau thì ngược lại, xanh nhạt hơn. Từ thân cây, nảy ra những trái mít non. Lúc đầu chúng be bé màu xanh cỡ cái cốc rồi lớn dần lên đến khi có thể ăn được thì to hơn cái ấm tích của bà. Khi chín, vỏ mít chuyển màu sáng màu sậm. Nhìn bên ngoài vỏ mít sần sùi nhiều gai là thế nhưng bên trong thì vô cùng thơm ngon. Khi mít chín thì thơm lan tỏa khắp vườn. Mùi thơm ấy ngọt ngào len lỏi từ vườn vào trong nhà. Em háo hức lắm nên cứ giục ông ra thăm cây liền. Ông nở nụ cười thân thương rồi đến cây mít, nhẹ nhàng cắt bỏ cuống rồi ôm quả vào lòng. Ông vui lắm đấy vì cây mít ông trồng từ lâu đã có thể hái cho các cháu ăn. Bổ quả mít ra, những múi mít vàng ươm nằm xen kẽ với xơ mít trông rất hấp dẫn. Mùi thơm khi bổ tăng lên gấp bội. Cả nhà quây quần dưới hiên ngồi ăn mít và trò chuyện thật vui vẻ. Những múi mít ngọt đậm, thơm lừng khiến ai ăn cũng phải tấm tắc khen. Hạt mít có thể luộc hoặc rang ăn rất bùi và ngon. Vào những trưa hè đầy nắng, em rất thích nằm dưới gốc mít nghe bà kể chuyện và xem ông tỉa lá vì đã có tán lá rợp rộng tỏa bóng mát dễ chịu. Cây mít gắn bó với cuộc sống của ông bà em và in đậm trong kí ức của em như vậy đấy. Em mong mỗi năm lại có thể có thêm nhiều lần được về quê với ông bà, cùng ông bà ngắm nhìn sự trưởng thành từng ngày của cây mít trong vườn. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 3 Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Tân BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Trường Tiểu học Nguyễn Văn Thuần Môn : Tiếng Việt Họ và tên: .................................................. Thời gian: 40 phút Lớp 4...... Điểm Nhận xét của giáo viên A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (3 điểm) - Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 4, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK. - Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng. II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Câu chuyện về mùa đông và chiếc áo khoác Mùa đông đã tới, những cơn gió rét buốt rít ngoài cửa sổ. Ngoài đường, ai cũng bước vội vàng để tránh cái lạnh đang làm cứng đờ đôi bàn tay. Những khuôn mặt vui tươi, hớn hở biến đi đâu mất, thay vào đó là tái đi vì lạnh. Mùa rét năm nay, mẹ mua cho An một chiếc áo khoác mới, vì áo cũ của cậu đa phần đã bị rách do sự hiếu động của An. Khi nhận chiếc áo từ mẹ, An vùng vằng vì kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo không đúng ý thích của cậu. Về phòng, cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói gì. Chiều tối hôm đó, bố rủ An ra phố. Mặc dù trời đang rất lạnh nhưng An háo hức đi ngay. Sau khi mua đồ xong, bố chở An ra khu chợ, nơi các gian hàng bắt đầu thu dọn. Bố chỉ cho An thấy những cậu bé không có nhà cửa, không có người thân, trên người chỉ có một tấm áo mỏng manh. đang co ro, tím tái. Trong khi mọi người đều về nhà quây quần bên bữa tối ngon lành, bên ánh đèn ấm áp thì các cậu vẫn phải lang thang ở ngõ chợ, nhặt nhạnh những thứ người ta đã bỏ đi. Bất giác, An cảm thấy hối hận vô cùng. An nhớ lại ánh mắt buồn của mẹ khi cậu ném chiếc áo khoác xuống đất. Bố chỉ nhẹ nhàng: “Con có hiểu không? Cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm. Hãy biết trân trọng thứ mà mình đang có.” Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau: - Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời em chọn. - Viết ý kiến của em vào chỗ trống. Câu 1. Vì sao An không thích chiếc áo mới mà mẹ mua cho? (0,5 điểm) a. Vì mẹ tự đi mua áo mà không hỏi cậu trước. b. Vì chiếc áo quá rộng so với cơ thể của cậu. c. Vì chiếc áo bị may lỗi ở phần cánh tay. d. Vì cậu không thích kiểu dáng và màu sắc của chiếc áo. Câu 2. An có thái độ và hành động như thế nào khi nhận chiếc áo mới? (0,5 điểm) a. Cậu ném chiếc áo xuống đất, cả ngày lầm lì không nói. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn b. Cậu bảo mẹ mang trả lại chiếc áo cho cửa hàng. c. Cậu không chịu mặc chiếc áo mới mẹ mua cho. d. Cậu không nhận chiếc áo cũng không nói gì với mẹ. Câu 3. Vì sao bố muốn An cùng đi ra phố? (0,5 điểm) a. Bố muốn đưa An đi mua một chiếc áo khác đúng với sở thích của cậu. b. Bố muốn An chứng kiến cảnh nhiều bạn nhỏ còn không có áo để mặc. c. Bố muốn An hiểu được giá trị của đồng tiền và việc lao động. d. Bố muốn An quên đi chuyện chiếc áo để tập trung học tập. Câu 4. Ba ý nào sau đây nêu đúng lí do An cảm thấy hối hận với hành động của mình? (0,5 điểm) a. Vì An thấy mình hạnh phúc hơn nhiều bạn nhỏ khác. b. Vì An cảm thấy mình có lỗi với mẹ. c. Vì An sợ bố mẹ sẽ giận và không mua áo mới cho mình nữa. d. Vì An cảm động trước câu nói của bố. Câu 5. Câu chuyện có ý nghĩa gì? (1,0 điểm) Câu 6. Nếu là An, em sẽ nói với bố mẹ điều gì? (1,0 điểm) Câu 7. Dòng nào tách đúng bộ phận chủ ngữ và bộ phận vị ngữ của câu? (0,5 điểm) a. Những cơn gió rét buốt// rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. b. Những cơn gió rét buốt rít //liên hồi ở ngoài cửa sổ. c. Những cơn gió rét buốt rít liên hồi //ở ngoài cửa sổ. d. Những cơn gió //rét buốt rít liên hồi ở ngoài cửa sổ. Câu 8. Dấu gạch ngang trong câu văn dưới đây có tác dụng gì? (0,5 điểm) Bố nói với An: - Hãy biết trân trọng những thứ mà mình đang có, con nhé! a. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. b. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt. c. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.\ d. Đánh dấu phần chú thích. Câu 9. Em hãy chuyển câu hỏi “Con có biết rằng cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm không?” thành một câu khiến. (1,0 điểm) Câu 10. Đặt 1 câu tả cơn gió lạnh mùa đông có sử dụng so sánh hoặc nhân hóa. (1,0 điểm) B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – Viết (2 điểm) Trong hiệu cắt tóc Hiệu cắt tóc rất đông khách. Mọi người đều phải chờ theo thứ tự. Cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào. Tất cả mọi người đều đứng dậy chào: “Kính chào đồng chí Lê-nin”. Lê-nin chào mọi người và hỏi:“Tôi phải xếp sau đồng chí nào nhỉ?”. Không ai muốn vị đứng đầu chính phủ phải mất thời gian chờ đợi nên tất cả cùng nói: “Xin mời đồng chí cứ cắt tóc trước ạ!”. Song Lê-nin vui vẻ nói: “Cảm ơn các đồng chí, tôi cũng phải theo thứ tự chứ!”. Nói xong, ông kéo ghế ngồi và lấy tờ báo ra xem. (Theo Hồ Lãng) II.Tập làm văn (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau: Câu 1. Hãy tả lại một bộ phận (lá, hoa hoặc quả) của một loài cây mà em yêu thích. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Câu 2. Hãy đóng vai một loại trái cây để tự giới thiệu về mình và những lợi ích mình đem lại cho mọi người. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói I. Đọc thành tiếng (3 điểm) II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Câu 1. Chọn câu trả lời d: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác d: 0 điểm Câu 2. Chọn câu trả lời a: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác a: 0 điểm Câu 3. Chọn câu trả lời c: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác c: 0 điểm Câu 4. Chọn cả 3 câu trả lời a, b, c: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác: 0 điểm Câu 5. Gợi ý: Chúng ta hãy trân trọng những gì mình đang có vì xung quanh còn nhiều người thiệt thòi hơn. Câu 6.Gợi ý: Con xin lỗi bố mẹ. Con đã có thái độ không đúng khiến bố mẹ buồn. Câu 7. Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác b: 0 điểm Câu 8. Chọn câu trả lời b: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác b: 0 điểm Câu 9. - Chuyển được câu hỏi thành câu khiến: 1,0 điểm Ví dụ: Con cần/nên biết rằng cuộc đời này còn nhiều người thiệt thòi lắm . - Không viết được câu khiến: 0 điểm Câu 10. - Đặt được câu theo yêu cầu: 1,0 điểm Ví dụ: - Những cơn gió mùa đông đang gào lên giận dữ ngoài cửa sổ. - Những con gió mùa đông như những chiếc roi quất vào da thịt. - Đặt được câu có so sánh hoặc nhân hóa nhưng sử dụng từ ngữ chưa thích hợp: 0,5 điểm; không đặt được câu theo yêu cầu: 0 điểm. B. Kiểm tra Viết I. Chính tả nghe – viết (2 điểm) II. Tập làm văn (8 điểm) Câu 1. Ví dụ tham khảo: Có một loại cây mà khi nhắc đến nó người ta lại nhớ đến kỷ niệm đẹp của tuổi học trò, đó là cây phượng. Lá phượng giống lá me, mỏng, màu xanh thẫm mọc song song hai bên cuống trông xa như đuôi con chim phượng, chắc vì thế mà cây có tên là Phượng. Mùa xuân phượng ra lá, lá xanh um mát rợi như lá me non. Lá ban đầu khép lại sau lại xòe ra cho gió đu đưa. Mùa hè lá phượng bắt đầu già màu, lá chuyển màu xanh thẫm để rồi sau đó bắt đầu cho một thời kỳ mới – thời kỳ ra hoa. Ban đầu chỉ lấm tấm vài bông nhưng sau đó là cả một sân trường. Mùa đông phượng trút hết lá để lại những cành khẳng khiu, trơ trụi. Thật may mắn khi tạo hóa đã tạo ra cho chúng ta một loại cây có lá và hoa thật đẹp - loài hoa học trò. (Hoàng Thúc, lớp 4G, Trường Tiểu học Ngô Mây) Câu 2. Ví dụ tham khảo: DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Mỗi loại trái cây đều có những đặc điểm về màu sắc, hình dáng, hương vị và mang lại lợi ích riêng cho mọi người. Họ bưởi nhà tôi cũng vậy. Cơ thể tôi tròn, căng mọng từ nhỏ và lớn dần cùng thời gian. Theo đó, tôi cũng thay những bộ trang phục cho phù hợp, từ xanh đậm, đến xanh nhạt, rồi vàng ươm. Tuổi thơ tôi chẳng xa lạ gì với các bạn nhỏ chơi chuyền, chơi bóng. Nhưng tôi không thích như thế. Tôi muốn đem những vị ngon ngọt, mát lành nhất đến cho mọi người. Tôi trở thành món quả bổ dưỡng, thức quà ngon sạch cho các vị khách. Và tôi không thể thiếu trong mâm ngũ quả ngày Tết. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3 Đề thi Giữa kì 2 Tiểu Học Nguyễn Việt Hồng Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4 Thời gian làm bài: 60 phút (không kể thời gian phát đề) A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp tiểu học học kì 2 theo công văn số 1125/BGDĐT-GDTH ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GDĐT), giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 90 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu. II. Đọc hiểu: (5 điểm) Đọc thầm bài văn sau: NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG Cuộc đua ma-ra-thon hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Anh tài xế và tôi ngồi trong xe, phía sau hàng trăm con người, chờ tiếng súng lệnh vang lên. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “Người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị, rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Tôi nửa muốn cho chị dừng lại nửa cầu mong chị tiếp tục. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng. Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh. Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “Người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Nhiệm vụ của nhân vật “Tôi” trong bài là: (0, 5 điểm) A. Chăm sóc y tế cho vận động viên. C. Bắn tiếng súng lệnh cho cuộc đua. B. Lái xe cứu thương. D. hò reo cổ vũ cho cuộc đua. Câu 2: Không khí của cuộc thi ma-ra-thon thế nào? (0, 5 điểm) A. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon sôi nổi. B. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon buồn tẻ. C. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon bình thường. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn D. Không khí của cuộc thi ma-ra-thon yên lặng. Câu 3: Trong giải ma-ra-thon tác giả chú ý đến nhân vật nào nhất? (0, 5 điểm) A. Chú ý đến những người trên xe cứu thương. B. Chú ý đến những người chạy theo để cổ vũ. C. Chú ý đến những người xuất phát đầu tiên. D. Chú ý đến người xuất phát cuối cùng. Câu 4: Giải Ma-ra-thon là giải: (1 điểm) A. Giải ma-ra-thon dành cho người thích bơi lội. B. Giải ma-ra-thon dành cho người thích đi xe đạp. C. Giải ma-ra-thon dành cho người thích chạy bộ. D. Giải ma-ra-thon dành cho người thích leo núi. Câu 5: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua là ai ? Có đặc điểm gì ? (1 điểm) Viết câu trả lời của em: Câu 6: Đoạn cuối bài: “Kể từ hôm đó, nhẹ nhàng đối với tôi” tác giả muốn khuyên em điều gì ? (1 điểm) Viết câu trả lời của em: Câu 7: Câu “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (0, 5 điểm) A. Câu khiến. B. Câu kể Ai là gì? C. Câu kể Ai thế nào? D. Câu kể Ai làm gì? Câu 8: Dòng nào sau đây chỉ toàn là từ láy? (0, 5 điểm) A. Xanh um, lộng lẫy, ngay ngáy, rực rỡ, mênh mông. B. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, bờ bến. C. Rực rỡ, lộng lẫy, xanh um, ngay ngáy, ấm áp. D. Rực rỡ, lộng lẫy, xúm xít, ngay ngáy, ấm áp. Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (1 điểm) Chủ ngữ là: .. .. Vị ngữ là: .. .. Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: (1 điểm) Viết câu trả lời của em: . B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Họa sĩ Tô Ngọc Vân). SGK Tiếng việt 4, tập 2, trang 56. II. Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Tả cây bóng mát mà em yêu thích nhất. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0, 5 điểm (Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0, 25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm) b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm (Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0, 5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm) c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0, 5 điểm (Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ: 0, 25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm) d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm (Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0, 5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm) * Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu. II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau: Câu 1: Đáp án A Câu 2: Đáp án A Câu 3: Đáp án D Câu 4: Đáp án C Câu 5: Người chạy cuối cùng là một phụ nữ. Người phụ nữ có đôi bàn chân tật nguyền. Câu 6: Học sinh nêu ý : Khi gặp công việc khó khăn , chúng ta quyết tâm thì mọi việc sẽ thành công tốt đẹp. Câu 7: Đáp án C Câu 8: Đáp án D Câu 9: Trong câu: “Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra.” (1 điểm) Chủ ngữ: Bàn chân chị ấy Vị ngữ: cứ chụm vào mà đầu gối lại đưa ra Câu 10: Em đặt câu kể “Ai là gì?” để khen chị vận động viên đã chiến thắng: (1 điểm) Chị là người rất kiên trì hoặc Chị là người đáng quý . hoặc Chị là người chiến thắng B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) - GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút. - Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm. - Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0, 5 điểm. DeThi.edu.vn
- Tuyển tập 19 Đề thi giữa Kì 2 Tiếng Việt 4 Chân Trời Sáng Tạo (Kèm đáp án) - DeThi.edu.vn Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 1 điểm toàn bài. II. Tập làm văn: (5 điểm) Đánh giá, cho điểm - Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm: + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài. + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả. + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp. - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết. * Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong làm bài. Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh. Trong lúc ra đề cũng như hướng dẫn chấm không tránh khỏi sai sót, mong quý thầy cô chỉnh lại dùm thành thật cám ơn!. DeThi.edu.vn



