Tuyển tập kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6

docx 66 trang Hoài Anh 16/05/2022 6182
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_kiem_tra_giua_ki_1_mon_ngu_van_lop_6.docx

Nội dung text: Tuyển tập kiểm tra giữa kì 1 môn Ngữ văn Lớp 6

  1. TUYỂN TẬP KIỂM TRA VĂN 6 GIỮA KÌ ( KÌ I ) I.MA TRẬN Nội dung MỨC ĐỘ NHẬN THỨC Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Mức độ thấp Mức độ cao I. Đọc- -Nhận diện -Biện pháp tu -Trình bày ý hiểu: Thể loại VB từ, tác dụng. kiến về vấn Ngữ liệu: đặc điểm -Ý nghĩa câu đề Thơ lục bát - Phát hiện từ thơ. ghép - Hiểu t/cảm tác giả. Số câu Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 6 Số điểm Số điểm: 1,5 Số điểm: 2,5 Số điểm: 1,0 Số điểm: 5 Tỉ lệ % 15 % 25% 10% Tỉ lệ %: 50 II. Viết Viết một bài Văn tự sự văn kể chuyện Số câu Số câu: 1 Số câu: 1 Số điểm Số điểm: 5 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ % 50% Tỉ lệ %: 50 Tổng số Số câu: 2 Số câu: 3 Số câu: 1 Số câu: 1 Số câu: 7 câu Số điểm: 1,5 Số điểm: 2,5 Số điểm:1.0 Số điểm: 5 Số điểm: 10 Tổng điểm 15% 25% 10% 50% 100% Phần % ĐỀ 1: PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (Ca dao) Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì? Câu 2(1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên? Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng). Câu 5(1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 -4 dòng). PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM)
  2. Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể ( lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6). III. BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Câu Yêu cầu Điểm I. Đọc hiểu 1 -Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát 0,5đ (1.0 -Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con 0,5đ điểm). cái. 2 Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính, Mỗi từ đúng đạt (1.0 Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn, nghĩa mẹ, 0,25đ điểm). -Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so 0,5đ 3 sánh 0,5đ (1.0 -Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người điểm). cha Câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn 1.0 nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, 4 vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo (1.0 với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm điểm). cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: 1,0đ -Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột HS kiến giải thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi hợp lý theo cách 5 dưỡng và giáo dục để trưởng thành. nhìn nhận cá (1.0 - Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân nhân vẫn đạt điểm). - Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người điểm theo mức - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng độ thuyết giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm phục Phần II. Viết Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể a.Yêu - Thể loại : Tự sự cầu Hình - Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK. thức - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. 1.0 đ - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. b.Yêu a. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện . 0,5đ cầu nội b. Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu dung đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe. 3,0đ - Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính. - Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc. c.Kết bài : Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ 0,5đ Tổng điểm 10,0đ
  3. ĐỀ 2: PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi. “Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.” ( Ngữ văn 6- Tập 1) Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết ? Câu 3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào? Câu 4. Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên? Câu 5. Cho biết nội dung của đoạn trích trên ? Câu 6. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân ? PHẦN II: VIẾT (5 điểm). Kể lại một trải nghiệm của bản thân em. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 6 A. Yêu cầu chung: - Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể. - Trong quá trình chấm, cần tôn trọng tính sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học. B. Hướng dẫn cụ thể: I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm Câu Nội dung Điểm
  4. Câu 1 Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu tiên” 0,25 Tác giả Tô Hoài 0,25 Câu 2 Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất. 0,25 Người kể xưng tôi kể chuyện 0,25 Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh: - Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. 0,25 ->So sánh ngang bằng. 0,5 Câu 3 - Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai 0,25 lưỡi liềm máy làm việc. ->So sánh ngang bằng. 0,5 Câu 4 Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. 0,5 Câu 5 Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ 1,0 được tính cách của nhân vật. Câu 6 Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy 1,0 nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì. II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,0 điểm Mở bài Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc. 0,5 Thân bài - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 1,0 - Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan. - Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí. 1,0 (Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí). 1,0 Kết bài Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân. 0,5 III. Các tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính 0,25 tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt. Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵen chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp 0,5 tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc. Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản 0,25 thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết.
  5. ĐỀ 3: I. Đọc hiểu văn bản: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về” (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu ký) Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích. Câu 2: (0,5 điểm) Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên. Câu 3: (1 điểm) Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ phức nào? “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”. Câu 4: (1 điểm) Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”? II. Tạo lập văn bản: Câu 1: (2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại? (Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.) Câu 2: (5 điểm) Chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Em hãy kể về một người bạn tốt của mình. Đề 2: Em hãy kể về kỷ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức tự sự 0,5 2 Câu chủ đề: Tôi sống độc lập từ thuở bé. 0,5 - Có 20 tiếng. 0,5 3 - tấp tểnh, khấp khởi. 0,5 Đọc - HS tự lí giải. Có thể theo hướng sau: 1,0 hiểu - Vui: + Vì được sống độc lập, tự do thoải mái; + Vì thấy mình khôn lớn trưởng thành hơn 4 - Lo: + Vì chưa biết sống độc lập sẽ như thế nào + Vì phải xa rời vòng tay cha mẹ (Cho điểm nếu HS lí giải hợp lí)
  6. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Có thể viết đoạn văn 1,0 nêu suy nghĩ theo hướng sau: - Sống ỷ lại là thói quen xấu. - Sống ỷ lại là cách sống dựa vào công sức, sự chăm lo của người khác, không biết tự làm nên bằng công sức của mình. - Người sống ỷ lại sẽ khó trưởng thành, thiếu tích cực trong suy 1. nghĩ và hành động. Phần Tạo (Đối với HS lớp 6, đây là câu hỏi khó nên GV cần linh hoạt khi lập chấm, có thể cho điểm động viên khuyến khích chứ không cứng văn nhắc rập khuôn theo đáp án) bản d. Sáng tạo: HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, 0,25 Thân bài, kết bài. b. Xác định đúng vấn đề tự sự. 0,25 c. Triển khai vấn đề: 4.0 * Đề 1: HS kể về một người bạn, cần có sự lập ý rõ ràng: 2 - Giới thiệu về bạn - Tả ngoại hình bạn - Tả tính cách bạn - Kể về kỉ niệm với bạn - Tình cảm của bản thân. * Đề 2: Kể về một kỷ niệm. - Giới thiệu kỷ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi đến tận ngày nay. – Kỷ niệm đó diễn ra ở đâu? khung cảnh thế nào? – Những đối tượng nào gắn bó với kỷ niệm của em? – Kỷ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì? – Kỷ niệm của em có phải là hồi ức đẹp không? - Em có suy nghĩ gì về những kỷ niệm đáng nhớ đó. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa TV. ĐỀ 4: ĐỌC HIỂU . Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: MẸ Lặng rồi cả tiếng con ve Con ve cũng mệt vì hè nắng oi Nhà em vẫn tiếng ạ ời Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru
  7. Lời ru có gió mùa thu Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Quốc Minh) Câu 1 . Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Ghi lại các 4 từ ghép có trong bài thơ trên? Câu 3. Hai câu thơ “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó? Câu 4 . Em hiểu câu thơ “ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.” như thế nào? Câu 5 . Bài thơ trên thể hiện tình cảm gì? (Trả lời khoảng 2 dòng). Câu 6. Ý kiến của em về tình mẹ đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 -4 dòng). PHẦN II. VIẾT Hãy kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với thầy (cô ) ở tiểu học. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ: Câu Yêu cầu cần đạt Đánh giá Đạt Chưa đạt 1 . Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát. 2. Ghi lại các 4 từ ghép: con ve, mùa thu, ngôi sao, ngọn gió Hai câu thơ “Những ngôi sao thức ngoài kia/Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con ” sử dụng phép tu từ nhân hóa và so sánh. Phép so sánh có tác dụng thể hiện tình yêu thương con sâu sắc 3 của người mẹ. So với những ngôi sao trên bầu trời cao, sự hi sinh của mẹ còn vĩ đại hơn nhiều. Mẹ là người đã không quản gian nan, khó nhọc, không quản thức trắng đêm thâu để quạt mát cho con ngủ. Với mẹ con là tất cả, là nguồn sống cả đời của mẹ. -Câu thơ “ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời” sử dụng phép so 4 . sánh. Tình cảm của mẹ con luôn thiêng liêng, dịu êm và bền vừng nhất. Đi suốt một đời, tình mẹ ngọt ngào mãi bên con, nâng bước con đi. Câu thơ khẳng định một cánh thấm thía tình mẹ bao la, vĩnh hằng nhất. Bài thơ giản dị, xây dựng dựa trên việc sử dụng các thủ pháp nghệ thuật đã thể hiện tình mẫu tử rất thiêng liêng. Không những 5 thế bài thơ này còn chất chứa nỗi vất vả của mẹ khi sinh thành và nuôi nấng con thành lời. Chính lời ru của mẹ cứ thế nhẹ nhàng và âu yếm thẩm thấu vào tâm hồn non nớt của con. Tình mẫu tử chính là tình cảm thiêng liêng vô giá, một thứ tình cảm cao quý bởi đó chính là mối quan hệ gắn bó ruột thịt giữa mẹ và con cái. “Mẫu” chính là mẹ và “tử” có nghĩa là con. Bởi 6. vậy, tình mẫu tử chính là sự quan tâm, sự săn sóc và yêu thương vô hạn của người mẹ dành cho con. Vì cuộc sống an nhiên của
  8. người con mà mẹ chấp nhận hi sinh vô điều kiện. Sự thành công và hạnh phúc của con chính là niềm mong ước lớn lao của người mẹ. Cũng bởi thế mà tình mẹ được ví von như biển Thái Bình dạt dào, như dòng suối hiền bao la chảy mãi BẢNG KIỂM BÀI VIẾT KỂ LẠI MỘT TRẢI NGHIỆM CỦA BẢN THÂN CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẦN ĐẠT CHƯA ĐẠT MỞ BÀI -Dùng ngôi kể thứ nhất . Giới thiệu sơ lược trải nghiệm -Giới thiệu về kỉ niệm với thầy/cô giáo cũ: THÂN -Trình bày không gian, thời gian, hoàn cảnh về kỉ niệm BÀI -Thuật lại kỉ niệm: Trình bày các nhân vật có liên quan ( cử chỉ/ lời nói ) -Các sự việc theo trình từ hợp lý ( Nhân-quả), rõ ràng. -Kết hợp kể và tả, sử dụng biện pháp tu từ, KẾT -Nêu ý nghĩa của kỉ niệm với bản thân. BÀI ĐỀ 5: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta. Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ, bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói:“ Mẹ ra mời sứ giả vào đây”. Sứ giả vào, đứa bé bảo: “ Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn Càng lạ hơn nữa, từ sau hôm gặp sứ giả, chú bé lớn nhanh như thổi. Cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ. Hai vợ chồng làm ra bao nhiêu cũng không đủ nuôi con, đành phải chạy nhờ bà con, làng xóm. Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước”. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- Chân trời sáng tạo, trang 22) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Nhân vật chính trong truyện là ai? Câu 2: Câu nói đầu tiên của nhân vật chú bé là gì? Chú bé nói câu nói đó trong hoàn cảnh nào? Câu 3: Cho biết ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước” . Câu 4: Hãy lí giải vì sao hội thi thể thao trong nhà trường thường mang tên “ Hội khoẻ Phù Đổng”? Gợi ý làm bài Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sự Nhân vật chính trong truyện là Thánh Gióng. Câu 2:
  9. - Câu nói đầu tiên của nhân vật chú bé: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. - Hoàn cảnh của câu nói: Khi giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta; thế giặc mạnh, đất nước cần người tài giỏi cứu nước. Câu 3: Ý nghĩa của chi tiết: “Bà con đều vui lòng gom góp gạo nuôi chú bé, vì ai cũng mong chú giết giặc, cứu nước” : + Sức mạnh của Gióng được nuôi dưỡng bằng cái bình thường, giản dị. + Đồng thời còn nói lên truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc thuở xưa. ==> Gióng đâu chỉ là con của một bà mẹ mà là con của cả làng, của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của toàn dân. Câu 4: - Hội khoẻ Phù Đổng là hội thi dành cho lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi Thánh Gióng trong thời đại mới. - Hình ảnh Thánh Gióng là hình ảnh của sức mạnh, của tinh thần chiến thắng rất phù hợp với ý nghĩa của một hội thi thể thao. - Mục đích của hội thi là rèn luyện thể lực, sức khoẻ để học tập, lao động, góp phần bảo vệ và xây dựng Tổ quốc sau này. ĐỀ 6: Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Giặc đã đến chân núi Trâu [ Thế nước rất nguy, người người hoảng hốt. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái bỗng biến thành một tráng sĩ mình cao hơn trượng, oai phong, lẫm liệt. Tráng sĩ bước lên vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí dài mấy tiếng vang dội. Tráng sĩ mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, tráng sĩ thúc ngựa phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu chúng đánh giết hết lớp này đến lớp khác, giặc chết như rạ. Bỗng roi sắt gãy, Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. (SGK Ngữ văn 6 tập 1- Chân trời sáng tạo, trang 22) Câu 1: Tóm tắt sự việc nêu trong đoạn văn bằng một câu văn. Câu 2: Giải thích nghĩa của từ “tráng sĩ”. Từ “chú bé” được thay bằng “tráng sĩ” có ý nghĩa gì? Câu 3: Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời” có ý nghĩa gì? Câu 4a.Theo em, việc lập đền thờ Thánh Gióng ở làng Phù Đổng và hàng năm mở hội Gióng có ý nghĩa gì? Câu 4b. Sau khi đọc truyện Thánh Gióng, em có suy nghĩ gì về về truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta? Câu 4c. Truyện muốn ca ngợi điều gì? Từ điều đó, em hãy rút ra bài học cho bản thân em. (GV có thể chọn 1 trong ba câu). Gợi ý làm bài Câu 1: Tóm tắt: Giặc đến chân núi Trâu, Gióng vươn vai biến thành tráng sĩ nhảy lên mình ngựa xông ra chiến trường đánh thắng giặc và bay về trời.
  10. Câu 2: - Từ “tráng sĩ” dùng để chỉ người đàn ông có sức lực cường tráng và chí khí mạnh mẽ - Từ “chú bé” được thay bằng “tráng sĩ cho thấy sự lớn lên của Gióng để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ cứu nước. Qua đó thể hiện quan niệm của nhân dân ta về mong ước có một người anh hùng đủ sức mạnh để đáp ứng nhiệm vụ dân tộc đặt ra trong hoàn cảnh cấp thiết. Câu 3: Chi tiết: “ Đến đấy, một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi áo giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời”. Ý nghĩa của chi tiết trên: - Áo giáp sắt của nhân dân làm cho để Gióng đánh giặc, nay đánh giặc xong trả lại cho nhân dân, vô tư không chút bụi trần. - Thánh gióng bay về trời, không nhận bổng lộc của nhà vua, từ chối mọi phần thường, chiến công để lại cho nhân dân, - Gióng sinh ra cũng phi thường khi ra đi cũng phi thường (bay lên trời). - Gióng bất tử cùng sông núi, bất tử trong lòng nhân dân. Câu 4a. HS nêu suy nghĩa của bản thân. Có thể như: Ý nghĩa của việc lập đền thờ và hàng năm mở hội Gióng: - Thể hiện tấm lòng tri ân người anh hùng bất tử, hướng về cội nguồn. - Giáo dục thế hệ sau về truyền thống yêu nước, chống ngoại xâm của dân tộc; bồi đắp lòng yêu nước, tự hào về truyền thống văn hoá dân tộc. Câu 4b. HS nêu suy nghĩa của bản thân. Có thể như: Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Trong truyện Thánh Gióng, lòng yêu nước, tinh thần chống giặc ngoại xâm được thể hiện qua tiếng nói đánh giặc của cậu bé Gióng, qua việc nhân dân đoàn kết góp gạo nuối Gióng. Điều đó thể hiện ý thức trách nhiệm của mỗi người dân trước vận mệh dân tộc, thể hiện tinh thần đoàn kết, sự đồng lòng của cả dân tộc trong công cuộc chống giặc ngoại xâm. Truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm của ông cha ta khiến em vô cùng khâm phục, tự hào và nguyện sẽ phát huy trong hiện tại. Câu 4c. - Truyện Thánh Gióng muốn ca ngợi công cuộc chống ngoại xâm, truyền thống yêu nước và tinh thần đoàn kết làm nên sức mạnh của cả cộng đồng, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. - Từ đó, truyện để lại cho em bài học về giữ gìn, xây dựng và bảo vệ đất nước. ĐỀ 7: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão là rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước. Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên cao bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm Thủy Tinh làm mưa gió, bão lũ dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, vị Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về.” (Trích Sơn Tinh, Thủy Tinh- Theo Huỳnh Lý)
  11. Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? Câu 2: Vì sao văn bản được xếp theo thể loại truyền thuyết? Câu 3: Lời kể trùng điệp (nước ngập , nước ngập , nước dâng ) gây được ấn tượng gì cho Câu 4: Để phòng chống thiệt hại do lũ lụt gây ra, theo em chúng ta cần làm gì? Gợi ý trả lời: Câu 1: Tác phẩm: “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh” Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự Câu 2: - Vì có liên quan đến nhân vật và sự kiện lịch sử: + Nhân vật: Vua Hùng, Mị Nương + Sự kiện: chống lại thiên tai, bão lũ, đắp đê trị thủy của nhân dân ta ở vùng đồng bằng sông Hồng thời xa xưa. - Lời kể có chi tiết hư cấu, kì ảo: Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão, dâng nước đánh Sơn Tinh; Sơn Tinh bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi. Câu 3: Lời kể trùng điệp (nước ngập , nước ngập , nước dâng ) gây được ấn tượng gì cho người đọc - Lời kể trùng điệp tạo cảm giác tăng dần mức độ của hành động, dồn dập cảm xúc, gây ấn tượng mạnh, dữ dội về kết quả của hành động trả thù của Thủy Tinh, theo đúng mạch truyện. Câu 4: Để phòng chống thiệt hại do lũ lụt gây ra, theo em chúng ta cần: - Chủ động, có ý thức chuẩn bị khi thiên tai xảy ra. - Trồng thêm nhiều cây xanh, bảo vệ rừng đầu nguồn. - Tuyên truyền để mọi người cùng có ý thức bảo vệ môi trường sống. - Kiên quyết xử lí những hành vi gây tổn hại môi trường. - Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường ở nơi sinh sống. ĐỀ 8: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Vào thời ấy, giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam. Chúng coi dân ta như cỏ rác, thi hành nhiều điều bạo ngược làm cho thiên hạ căm giận đến tận xương tủy. Bấy giờ, ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân đã nổi dậy chống lại chúng, nhưng buổi đầu thế lực còn non yếu nên nhiều lần bị giặc đánh cho tan tác. Thấy vậy, đức Long quân quyết định cho họ mượn thanh gươm thần để họ giết giặc”. (SGK Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tao, trang 24). Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích. Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. Câu 3. Theo em, tại sao đức Long quân lại quyết định cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần? Câu 4. Em hãy nhớ và ghi ra cách thức đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần. Thử nêu suy nghĩ về ý nghĩa của cách thức mượn gươm đó. Gợi ý trả lời Câu 1: Ngôi kể thứ 3. Câu 2: Nội dung chính: Hoàn cảnh đức Long quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần. Câu 3: Đức Long Quân cho mượn gươm thần vì:
  12. - Giặc Minh đô hộ nước ta, chúng làm điều bạo ngược, nhân dân ta căm thù chúng đến tận xương tủy. - Khởi nghĩa Lam Sơn là đội quân chính nghĩa chống lại kẻ thù bạo tàn nhưng thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua. - Đức Long Quân muốn cho nghĩa quân chiến thắng quân giặc, mang lại cuộc sống hòa bình, yên ấm cho nhân dân. Việc Long Quân cho mượn gươm thần chứng tỏ cuộc khởi nghĩa được tổ tiên, thần thiêng ủng hộ Câu 4: Đức Long Quân cho chủ tướng Lê Lợi nhận được gươm báu với cách thức đặc biệt: - Đức Long Quân không trực tiếp đưa cho Lê Lợi mà thông qua nhân vật Lê Thận. Việc Lê Thận 3 lần đều kéo lưới được 1 lưỡi gươm (dưới nước) còn Lê Lợi chạy giặc bắt được chuôi gươm (trên rừng) chứng tỏ sự hòa hợp giữa nhân dân và người đứng đầu (Lê Lợi); kết hợp sức mạnh miền ngược với miền xuôi. - Các bộ phận của gươm báu khớp vào với nhau, lưỡi gươm phát sáng và có hai chữ "Thuận Thiên", tượng trưng cho sức mạnh trên dưới đồng lòng của nhân dân ta. Sức mạnh đó đà làm nên chiến thắng chống lại kẻ thù xâm lược. Cách trao gươm như vậy vừa có ý nghĩa kì lạ, vừa linh thiêng và sâu sắc. ĐỀ 9: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lại lên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần thần mới hiện lên. Bấy giờ ở vùng đất cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần. Nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, nàng bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đem lòng yêu nhau rồi trở thành vợ chồng, cùng chung sống ở trên cạn ở cung điện Long Trang. [ ] Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi. Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.” (Trích truyền thuyết Con Rồng, cháu Tiên) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động nào để giúp dân? Câu 3: Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ? Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó? Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy nguồn gốc cao quý của dân tộc? Gợi ý trả lời: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Lạc Long Quân đã có những hành động để giúp dân:
  13. - Thần giúp dân diệt trừ Ngư Tinh, Hồ Tinh, Mộc Tinh những loài yêu quái làm hại dân lành. ‘ - Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Câu 3: - Lời kể nào trong đoạn truyện có hàm ý rằng câu chuyện đã thực sự xảy ra trong quá khứ: Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô [5] ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi Nhận xét về ý nghĩa của lời kể đó: + Tạo niềm tin, làm tăng tính xác thực cho câu chuyện kể về nguồn gốc của người Việt Nam + Chúng ta tự hào về nguồn gốc cao quý, ra sức mạnh, tinh thần đoàn kết, yêu thương cho dân tộc. + Làm tăng thêm vẻ đẹp kì lạ thiêng liêng cho lịch sử dựng nước (nhà nước Văn Lang, các triều đại vua Hùng), địa danh (Phong Châu) Câu 4: Em thấy mình có trách nhiệm gì trong cuộc sống để bảo vệ và phát huy nguồn gốc cao quý của dân tộc ? Theo em, mỗi chúng ta cần làm gì để gìn giữ và phát huy nguồn gốc cao quý của người Việt trong thời đại ngày nay ? - Cần rèn luyện những phẩm chất cao đẹp của người Việt như: nhân ái, đoàn kết, tự lực tự cường - Cần chăm chỉ học tập để trau dồi kiến thức để làm chủ cuộc sống, góp phần đất nước giàu đẹp. - Cần rèn luyện sức khỏe, kĩ năng, thói quen tốt để đáp ứng mọi yêu cầu trong thời kì mới. ĐỀ 10: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Về phần Vua Hùng, từ ngày đầy cả gia đình An Tiêm ra đảo hoang, vua luôn nghĩ rằng An Tiêm đã chết rồi, đôi khi nghĩ tới vua cũng bùi ngùi thương xót. Cho đến một ngày, được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy rất ngon miệng bèn hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm trồng, vua rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà. An Tiêm rất mừng rỡ, thu lượm hết những quả dưa chín đem về tặng cho bà con lối xóm. Còn một số quả An Tiêm giữ lại lấy hạt để gieo trồng. Đó chính là nguồn gốc giống dưa hấu mà chúng ta vẫn ăn ngày nay. Về sau khắp nước ta đều có giống dưa hấu. Nhưng người ta nói chỉ có huyện Nga Sơn là trồng được những quả ngon hơn cả, vì nơi ấy xa là hòn đảo An Tiêm ở, trải qua mấy nghìn năm nước cạn, cát bồi nay đã liền vào với đất.” (Trích truyền thuyết Mai An Tiêm) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên? Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với nhân vật và địa danh nào? Câu 3: Việc vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo nói lên điều gì? Câu 4: Hãy thử tưởng tượng, nếu rơi vào hoàn cảnh khó khăn, bế tắc, em sẽ làm gì? Gợi ý trả lời: Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn văn bản trên: Tự sự
  14. Câu 2: Truyền thuyết giải thích nguồn gốc quả dưa hấu gắn với người anh hùng Mai An Tiêm và địa danh huyện Nga Sơn (Thanh Hóa). Câu 3: Việc vua Hùng “rất vui mừng cho quan lính đem thuyền ra đón cả gia đình An Tiêm trở về nhà” sau khi đã đầy họ ra đảo vì: + Khi vua được thị thần dâng lên quả dưa lạ, vua ăn thấy rất ngon miệng bèn hỏi xem ai đã trồng ra giống dưa này. Biết được An Tiêm trồng. + Nhà vua nhận ra sai lầm của mình, đồng thời vua trân trọng, khâm phục giá trị của tinh thần tự lực, tự cường, biết vượt lên hoàn cảnh, chăm chỉ lao động của Mai An Tiêm. Câu 4: HS biết đặt mình vào hoàn cảnh khó khăn, bế tắc và chia sẻ hướng giải quyết. HS đưa ra cách giải quyết khó khăn nếu thuyết phục là cho điểm. GV cần linh hoạt để đánh giá kĩ năng giải quyết vấn đề của HS: Gợi ý: Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh khó khăn, em cần bình tĩnh, không được hoang mang sợ hãi. Tìm cách giải quyết khó khăn như tìm người giúp, chủ động, tập suy nghĩ theo hướng tích cực, tập thích nghi với khó khăn, tuyệt đối không được bi quan ĐỀ 11: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: “Bắt đầu vào hội thi, trống chiêng điểm ba hồi, các đội hình dự thì xếp hàng trang nghiêm làm lễ dâng hương trước cửa đình để tưởng nhớ vị thành hoàng làng có công cứu dân, độ quốc. Hội thi bắt đầu bằng việc lấy lửa trên ngọn cây chuối cao. Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên, Có người phải bỏ cuộc, người khác lại leo lên, quang cảnh hết sức vui nhộn. Khi lấy được nén hương mang xuống, ban tổ chức phát cho ba que diêm châm vào hương cháy thành ngọn lửa. Người trong đội sẽ vót mảnh tre già thành những chiếc đũa bông châm lửa và đốt vào những ngọn đuốc. Trong khi đó, người trong nhóm dự thi nhanh tay giã thóc, giần sàng thành gạo, lấy nước và bắt đầu thổi cơm. Những nồi cơm nho nhỏ treo dưới những cành cong hình cánh cung được cắm rất khéo léo từ dây lưng uốn về trước mặt. Tay cầm cần, tay cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa bập bùng. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem hội”. (SGK Ngữ văn 6 - Chân trời sáng tao, trang 28). Câu 1. Theo văn bản, mục đích của việc các đội hình thi xếp hàng trang nghiêm làm lễ dâng hương trước cửa đình để làm gì? Câu 2. Chỉ ra các chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau. Câu 3. Qua một số chi tiết nói về luật lệ của hội thổi cơm thi và hình ảnh người dự thi, em có nhận xét gì vẻ đẹp của con người Việt Nam? Câu 4a. Em hãy kể tên những lễ hội của nước ta mà em biết (Tối thiểu 03 lễ hội). Theo em, việc giữ gìn và tổ chức những lễ hội truyền thống hằng năm hiện nay có những ý nghĩa gì? Câu 4b. Theo em, chúng ta cần có cách ứng xử (thái độ, hành vi, lời nói) như thế nào khi tham gia các lễ hội? (GV chọn một trong hai câu hỏi)
  15. Gợi ý làm bài Câu 1. Theo văn bản, mục đích của việc các đội hình thi xếp hàng trang nghiêm làm lễ dâng hương trước cửa đình để tưởng nhớ vị thành hoàng làng có công cứu dân, độ quốc. Câu 2. Các chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau: rong lúc một thành viên của đội làm nhiệm vụ lấy lửa thì các thành viên khác, mỗi người làm một việc: người vót những thanh tre già thành những chiếc đũa bông, người thì giã thóc, người thì giần sàng thành gạo, người thì lấy nước nấu cơm, các đội vừa đan xen uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ của người xem. Câu 3. Vẻ đẹp của con người Việt Nam: khỏe mạnh và khéo léo, nhanh nhẹn và sáng tạo; đoàn kết, phối hợp trong nhóm; có ý thức tập thể. Câu 4a. * Một số lễ hội của Việt Nam được tổ chức hằng năm: Hội Gióng đền Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội), hội Lim (Bắc Ninh), Lễ hội Thổ Hà (Bắc Giang), Lễ hội Nhảy lửa của người Pà Thẻn (Hà Giang),, Lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương), Lễ hội Chọi trâu Đồ Sơn (Hải Phòng), Lễ hội Cầu Ngư ở Khánh Hòa (Khánh Hòa), Lễ hội Gầu Tào (Lào Cai, Hà Giang), Lễ hội Kỳ Yên ở đình Gia Lộc (Tây Ninh), Lễ hội Tháp Bà (Ponagar) Nha Trang (Khánh Hòa), Lễ hội Lồng Tông của người Tày (Tuyên Quang), Lễ hội Phủ Dầy, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định; Lễ hội chùa Vĩnh Nghiêm, xã Trí Yên, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang và Lễ hội Nghinh Ông, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh,hội làng Đồng Kị(Bắc Ninh), * HS nêu ý nghĩa của việc tổ chức các lễ hội truyền thống hằng năm. Có thể nêu : Lễ hội truyền thống là một phần quan trọng với đời sống tinh thần của người Việt. Do đó, việc giữ gìn và tổ chức các lễ hội truyền thống hằng năm có ý nghĩa vô cùng quan trọng: + Các lễ hội truyền thống là cầu nối giữa quá khứ với hiện tại, là hình thức giáo dục, chuyển giao cho các thế hệ sau hiểu được công lao tổ tiên, tỏ lòng tri ân công đức của các vị anh hùng dân tộc, các bậc tiền bối đã có công dựng nước, giữ nước và đấu tranh giải phóng dân tộc. + Giáo dục cho các thế hệ, đặc biệt là thế hệ trẻ biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống quý báu cũng như phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc; góp phần xây dựng hình ảnh một dân tộc Việt Nam với bản sắc văn hóa tinh hoa, lâu đời. + Việc tổ chức lễ hội truyền thống còn góp phần tích cực trong giao lưu với các nền văn hóa thế giới, tạo nền tảng vững chắc cho văn hoá Việt Nam có sức mạnh chống lại sự ảnh hưởng không tích cực của văn hoá ngoại lai. Câu 4b. Mỗi người khi tham gia các lễ hội cần có lỗi ứng xử có văn hoá, biểu hiện cụ thể như: - Thái độ: Tôn trọng giá trị văn hoá truyền thống, tôn trọng sự khác biệt văn hoá vùng miền, tôn trọng nội quy ban tổ chức, - Hành vi, lời nói: Có hành vi và lời nói đúng chuẩn mực , đúng pháp luật, đúng chuẩn mực đạo đúc xã hội ; không có những những hành vi phản cảm (như không ăn mặc quần áo quá ngắn khi đến chùa chiền; không nói tục chửi bậy nơi lễ hội; không chen chúc, dẫm đạp lên nhau để đi hội; không dẫm đạp, phá hỏng các công trình, cỏ cây, hoa lá trong khuôn viên diễn ra lễ hội ) ; tích cực quảng bá hình ảnh đẹp về con người Việt Nam và giá trị văn hoá VN cho bạn bè thế giới biết đến, ĐỀ 12:
  16. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi (1)Từ xưa, người Kẻ Chợ có câu ngạn ngữ: “Nắng ông Từa, mưa ông Gióng”. Có nghĩa là cứ vào ngày hôị thánh Từa (tức Từ Đạo Hạnh) mồng 7 tháng 3 âm lịch thì thể nào cũng nắng to, còn vào hội thánh Gióng, mồng 9 tháng 4 âm lịch thì có mưa, vì bắt đầu mùa mưa dông. Lễ hội Thánh Gióng hay còn gọi là hội làng Phù Đổng là một trong những lễ hội lớn nhất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ. (2) Lễ hội Gióng diễn ra trên một khu vực rộng lớn xung quanh những vết tích còn lại của Thánh Gióng tại quê hương. Cố Viên, tức vườn cũ, nay ở giữa đồng thôn Đổng Viên, tương truyền là vườn cà của mẹ Gióng, tại đây bà đã dẫm phải vết chân ông Đổng, tảng đá có dấu chân thần cũng ở vườn này. Miếu Ban, thuộc thôn Phù Dực, tên cũ là rừng Trại Nòn, là nơi Thánh được sinh ra. Hiện tại sau toà miếu còn có một ao nhỏ, giữa ao có gò nổi, trên gò có một bể con bằng đá tượng trưng cho bồn tắm và một chiếc liềm bằng đá là dụng cụ cắt rốn người anh hùng. Đền Mẫu (còn gọi là đền Hạ), nơi thờ mẹ Gióng, xây ở ngoài đê. Đặc biệt, đền Thượng là nơi thờ phụng Thánh vốn được xây cất từ vị trí ngôi miếu tương truyền có từ thời Hùng Vương thứ sáu, trên nền nhà cũ của mẹ Thánh. Trong đền có tượng Thánh, sáu tượng quan văn, quan võ chầu hai bên cùng hai phỗng quỳ và bốn viên hầu cận. (Trích Ai ơi mồng 9 tháng 4, Anh Thư) Câu 1: Đoạn văn trên cung cấp thông tin về sự kiện gì, diễn ra ở đâu? Câu 2: Lễ hội đó được nhân dân tổ chức hàng năm có ý nghĩa gì? Câu 3: Tình cảm của người viết với sự kiện đó như thế nào? Câu 4: Tham gia lễ hội văn hóa là nét đẹp của người Việt. Theo em, mỗi chúng ta khi tham gia các lễ hội cần có ứng xử ( về thái độ, hành vi, lời nói ) như thế nào cho phù hợp? Gợi ý câu trả lời: Câu 1: Đoạn văn trên cung cấp thông tin về sự kiện : lễ hội Gióng ở ở làng Phù Đổng (làng Gióng) tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. Câu 2: Lễ hội Gióng được nhân dân tổ chức hàng năm có ý nghĩa: - Lễ hội Gióng mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, là di sản tinh thần vô giá của dân tộc cần được bảo tồn, giữ gìn và phát huy. - Lễ hội là biểu tượng cho ý chí chống giặc ngoại xâm, cho bản chất kiên cường bất khuất, khát vọng hòa bình của dân tộc, gợi nhắc truyền thống lịch sử oai hùng của cha ông. - Lễ hội giúp mỗi người cảm nhận được mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, thực tại và hư vô, linh thiêng và trần thế Câu 3: Tình cảm của người viết với sự kiện được nói đến: Lòng tự hào, biết ơn, trân trọng, yêu mến của người viết đối với Lễ hôi Gióng Câu 4. Mỗi người khi tham gia các lễ hội cần có lối ứng xử có văn hoá, biểu hiện cụ thể như: - Thái độ: Tôn trọng giá trị văn hoá truyền thống, tôn trọng sự khác biệt văn hoá vùng miền, tôn trọng nội quy ban tổ chức, - Hành vi, lời nói: Có hành vi và lời nói đúng chuẩn mực , đúng pháp luật, đúng chuẩn mực đạo đức xã hội ; không có những những hành vi phản cảm (như không ăn mặc quần áo quá ngắn khi đến chùa chiền; không nói tục chửi bậy nơi lễ hội; không chen chúc, dẫm đạp lên nhau để đi hội; không dẫm đạp, phá hỏng các công trình, cỏ cây, hoa lá trong khuôn viên diễn ra lễ hội ) ; tích cực quảng bá hình ảnh đẹp về con người Việt Nam và giá trị văn hoá VN cho bạn bè thế giới biết đến,
  17. ĐỀ 14: Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi Các hoàng tử đua nhau tìm kiếm của ngon vật lạ dâng lên cho vua cha với hi vọng được truyền ngôi báu. [ ]. Cũng với gạo nếp ấy, chàng đồ xôi, giã nhuyễn, làm thành những chiếc bánh tròn trặn, xinh xắn để tượng hình Trời, (SGK Ngữ văn 6, tập 1, Bộ Chân trời sáng tạo, trang 32) Câu 1. Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm nào? Nêu thể loại và nhân vật chính của tác phẩm. Câu 2. Theo đoạn trích, Lang Liêu là người như thế nào? Câu 3. Tại sao trong các hoàng tử, chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ? Chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng đã thể hiện quan niệm và ước mơ gì của nhân dân ta trong cuộc sống? Câu 4.a. Hiện nay, để chào đón Tết Nguyên đán, nhiều trường học tổ chức cho học sinh thi gói bánh chưng. Em có suy nghĩ gì về hoạt động này. Câu 4.b. Hiện nay, đặc biệt ở các thành phố, nhiều gia đình Việt không còn duy trì tục gói bánh chưng ngày Tết. Em có suy nghĩ gì về thực trạng này? (GV chọn một trong hai câu) Gợi ý trả lời Câu 1: Đoạn văn nằm trong tác phẩm truyền thuyết Bánh chưng, bánh giầy. Nhân vật chính là Lang Liêu. Câu 2: Theo đoạn trích, Lang Liêu là chàng trai hiền hậu, chăm chỉ, rất mực hiếu thảo. Câu 3: Lí do chỉ có Lang Liêu được thần giúp đỡ là: Chàng sớm mồ côi mẹ, so với anh em, chàng là người thiệt thòi nhất. Tuy là con vua nhưng chàng rất mực chăm chỉ, lại hiền hậu, hiếu thảo. Đồng thời, chàng là người có trí sáng tạo, hiểu được ý thần: “Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo” và lấy gạo làm bánh để lễ Tiên vương. (Thần chỉ mách nước cho Lang Liêu nguyên liệu chứ không làm lễ vật giúp Lang Liêu. Tự Lang Liêu phải sáng tạo ra 2 thứ bánh đẻ dâng lên Tiên Vương). =>Truyện đã thể hiện ý nguyện của nhân dân lao động: những người hiền lành, chăm chỉ sẽ luôn nhận được sự giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn. Câu 4.a. Theo em, hoạt động thi gói bánh chưng ở các trường học là một hoạt động bổ ích, hay và sáng tạo, cần được tổ chức rộng rãi hơn nữa. Hoạt động này có nhiều ý nghĩa: Là cuộc thi bổ ích hướng HS nhớ về những phong tục tập quán của ngày Tết cũng như lưu giữ nét đẹp cổ truyền của dân tộc ta. Tạo ra một sân chơi lành mạnh, giúp các bạn HS thể hiện sự tài năng, khéo léo của mình Đây còn là cơ hội quý giá để trải nghiệm một trong những hoạt động nổi bật của dịp Tết cổ truyền, giúp xây dựng mối quan hệ đoàn kết, gắn bó giữa học sinh trong trường với nhau; đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm, kĩ năng trong các hoạt động tập thể. Câu 4.b. Ở nhiều thành phố, do tính chất công việc quá bận rộn, nhiều người bỏ qua không gói bánh trưng nữa mà thay vào đó họ chọn hình thức nhanh gọn hơn đó là mua trực tiếp từ những người bán hàng để về thờ cúng. Tuy nhiên, tục gói bánh trong mỗi gia đình nên được giữ gìn và phát huy, bởi thông qua hoạt động này sẽ tăng thêm tình cảm gia đình khi mọi người quây quần bên nhau cùng trải qua
  18. các công đoạn để có những chiếc bánh ngon đẹp. Hơn nữa, thông qua hoạt động này, thế hệ trước còn giáo dục thế hệ sau về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, hướng đến tổ tiên mỗi dịp Tết đến xuân về. Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) Câu 1: Từ phức bao gồm những loại nào dưới đây? A. Từ đơn và từ ghép B. Từ đơn và từ láy C. Từ đơn D. Từ ghép và từ láy Câu 2: Tìm từ láy trong câu sau: “Mặt mũi nó lúc nào cũng nhăn nhó như bà già đau khổ ”? A. Mặt mũi B. Nhăn nhó C. Bà già D. Đau khổ Câu 3: Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng: A. da người B. lá cây còn non C. lá cây đã già D. trời. Câu 4: Nhóm từ láy có vần “âp” trong các từ: nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh gợi tả A. Những âm thanh, hình dáng nhỏ bé. B. Chỉ sự vật không vững vàng, không chắc chắn. C. Những hình ảnh, động tác lên xuống một cách liên tiếp. D. Tất cả câu trên đều sai. Câu 5:Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ phù hợp ngữ cảnh là: A. Tạo áp lực cho người nghe B. Làm cho câu nói có vần có nhịp C. Làm cho câu nói thêm phần triết lí D. Làm cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao.
  19. Câu 6: Thành ngữ nào sau đây được dùng theo nghĩa ẩn dụ A. Đục nước, béo cò. C. Hôi như cú mèo: . C. Ngáy như sấm D.Đắt như tôm tươi. Câu 7: Câu thơ “Mai sau bể cạn non mòn/ À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru” (Bình Nguyên) cụm từ nào là thành ngữ? A. Mai sau C. bể cạn non mòn B. À ơi tay mẹ D. vẫn còn hát ru Câu 8: Hãy cho biết nghĩa của thành ngữ “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” là gì? A. Nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất, cũng ngầm ẩn dụ cho sự đổi thay của cuộc đời. B. Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. C. Tình trạng mỗi người làm một cách trái ngược nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất. D. Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ. Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:: " Sáng sớm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến trước và được phép đưa dâu về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, một hai đòi cướp lại Mỵ Nương. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão đùng đùng rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn tiến đánh Sơn Tinh. Nước ngập lúa, ngập đồng rồi ngập nhà, ngập cửa. Sơn Tinh không hề nao núng, dùng phép màu bốc từng quả đồi, di từng dãy núi chặn đứng dòng nước lũ. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mọc cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời liền, cuối cùng Thủy Tinh đuối sức phải rút quân về. Từ đó, oán ngày càng thêm nặng, thù ngày càng thêm sâu, không năm nào Thủy Tinh không làm mưa làm bão, dâng nước lên đánh Sơn Tinh và lần nào Thủy Tinh cũng thua, phải bỏ chạy.” (Theo Truyện cổ tích Tổng hợp). Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản. Câu 2. Chỉ ra các yếu tổ tưởng tượng, kì ảo trong văn bản trên. Câu 3. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh tượng trưng cho điểu gì? Qua chiến thắng của Sơn Tinh trước Thuỷ Tinh, tác giả dân gian ngầm thể hiện mong muốn gì của nhân dân? Câu 4. Hãy viết tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết. Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm)
  20. Câu 1 (1.5 điểm): Từ văn bản đọc hiểu, em viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ về những việc làm cần thiết để góp phần giảm thiểu thiên tai, lũ lụt hằng năm. Câu 2 (4.5 điểm): Kể lại một truyện truyền thuyết đã học trong bài học 1. Lắng nghe lịch sử nước mình bằng lời văn của em. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) 2.0 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 D B A C D A C C Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 Câu 1 Ngôi kể: ngôi thứ 3 Mỗi ý đúng được 0.25 đ Các yếu tổ tưởng tượng, kì ảo trong văn bản chủ yếu dùng để miêu tả sức mạnh 0.5 của Sơn Tinh và Thuỷ Tinh trong cuộc giao tranh: + Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh Câu 2 + Sơn Tinh: Dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu. Trả lời được 02 ý như đáp án được 0.5 đ Trả lời đúng 01 ý được 0.25 đ - Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh giải thích các hiện tượng tự 0.5 nhiên lũ lụt hằng năm. Câu 3 - Qua chiến thắng của Sơn Tinh trước Thuỷ Tinh, tác giả dân gian ngầm thế hiện ước mơ chế ngự thiên tai của người Việt. Trả lời đầy đủ 02 ý: 0.5 đ Trả lời được 01 ý: 0.25 đ Một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng : - Con Rồng, cháu Tiên Câu 4 - Bánh chưng, bánh giầy - Thánh Gióng - Chử Đồng Tử Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn . 0,25 (1.5 b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: những việc làm cần thiết để góp 0,25 điểm) phần giảm thiểu thiên tai, lũ lụt hằng năm. c.Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo 0,5 nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: - Hằng năm, nước ta xảy ra nhiều thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại nặng nề về người và của. - Chúng ta cần phải hành động để góp phần ngăn chặn, giảm bớt thiên tai, lũ lụt: + Đắp đê ngăn lũ + Trồng cây gây rừng + Bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn; xử phạt nghiêm những hành vi chặt phá rừng, buôn bán gỗ lậu, trái phép. + Giáo dục ý thức mọi người về bảo vệ môi trường sống xung quanh, góp
  21. phần vào chống biến đổi khí hậu - Liên hệ bản thân. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 Tiếng Việt. Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự : Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ 0.25 (4.5 ràng, sắp xếp hệ thống mạch lạc, chính xác. điểm) b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một truyền thuyết đã được học trong 0.25 bài 1. Lắng nghe lịch sử nước mình. c. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau: 3.5 - Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu? Bao giờ? Có những nhân vật nào? - Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đã đã học. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết, và có thể sử dụng cả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh động). - Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao? Có chiều hướng tốt hay xấu? Gợi cho em cảm giác gì? Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?) d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25 Câu 2: Tham khảo bài viết : Kể lai truyền thuyết Thánh Gióng bằng lời văn của em. B1: Hướng dẫn HS lập dàn ý 1. Mở bài: Giới thiệu việc em kê lại truyền thuyết Thánh Gióng. 2. Thân bài: Dựa vào các sự kiện chính trong truyện Thánh Gióng đã học, hãy kể bằng lời văn của em. Ví dụ, kẻ theo trình tự sau: + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng. + Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thối. + Gióng ra trận đánh thắng giặc và bay về trời + Vua và dân làng ghi nhớ công ơn của Gióng; những dấu tích Gióng để lại. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng. Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) Câu 1: Từ phức bao gồm những loại nào dưới đây? A. Từ đơn và từ ghép B. Từ đơn và từ láy C. Từ đơn D. Từ ghép và từ láy Câu 2: Tìm từ láy trong câu sau: “Mặt mũi nó lúc nào cũng nhăn nhó như bà già đau khổ ”? A. Mặt mũi
  22. B. Nhăn nhó C. Bà già D. Đau khổ Câu 3: Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng: A. da người B. lá cây còn non C. lá cây đã già D. trời. Câu 4: Nhóm từ láy có vần “âp” trong các từ: nhấp nhô, phập phồng, bập bềnh gợi tả A. Những âm thanh, hình dáng nhỏ bé. B. Chỉ sự vật không vững vàng, không chắc chắn. C. Những hình ảnh, động tác lên xuống một cách liên tiếp. D. Tất cả câu trên đều sai. Câu 5:Tác dụng của việc sử dụng thành ngữ phù hợp ngữ cảnh là: A. Tạo áp lực cho người nghe B. Làm cho câu nói có vần có nhịp C. Làm cho câu nói thêm phần triết lí D. Làm cho lời ăn tiếng nói sinh động, có tính biểu cảm cao. Câu 6: Thành ngữ nào sau đây được dùng theo nghĩa ẩn dụ A. Đục nước, béo cò. C. Hôi như cú mèo: . C. Ngáy như sấm D.Đắt như tôm tươi. Câu 7: Câu thơ “Mai sau bể cạn non mòn/ À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru” (Bình Nguyên) cụm từ nào là thành ngữ? A. Mai sau C. bể cạn non mòn B. À ơi tay mẹ D. vẫn còn hát ru Câu 8: Hãy cho biết nghĩa của thành ngữ “Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược” là gì? A. Nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất, cũng ngầm ẩn dụ cho sự đổi thay của cuộc đời. B. Chê người thiếu bình tĩnh, bối rối. C. Tình trạng mỗi người làm một cách trái ngược nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất. D. Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ. Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:: " Sáng sớm hôm sau, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến trước và được phép đưa dâu về núi. Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo, một hai đòi cướp lại Mỵ Nương. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, làm thành dông bão đùng đùng rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn tiến đánh Sơn Tinh. Nước ngập lúa, ngập đồng rồi ngập nhà, ngập cửa. Sơn Tinh không hề nao núng, dùng phép màu bốc từng quả đồi, di từng dãy núi chặn đứng dòng nước lũ. Nước dâng lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại làm cho đồi, núi mọc cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời liền, cuối cùng Thủy Tinh đuối sức phải rút quân về.
  23. Từ đó, oán ngày càng thêm nặng, thù ngày càng thêm sâu, không năm nào Thủy Tinh không làm mưa làm bão, dâng nước lên đánh Sơn Tinh và lần nào Thủy Tinh cũng thua, phải bỏ chạy.” (Theo Truyện cổ tích Tổng hợp). Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản. Câu 2. Chỉ ra các yếu tổ tưởng tượng, kì ảo trong văn bản trên. Câu 3. Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh tượng trưng cho điểu gì? Qua chiến thắng của Sơn Tinh trước Thuỷ Tinh, tác giả dân gian ngầm thể hiện mong muốn gì của nhân dân? Câu 4. Hãy viết tên một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng mà em biết. Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 (1.5 điểm): Từ văn bản đọc hiểu, em viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ về những việc làm cần thiết để góp phần giảm thiểu thiên tai, lũ lụt hằng năm. Câu 2 (4.5 điểm): Kể lại một truyện truyền thuyết đã học trong bài học 1. Lắng nghe lịch sử nước mình bằng lời văn của em. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) 2.0 Câu 1 Câu 2 âu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 D B A C D A C C Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 Câu 1 Ngôi kể: ngôi thứ 3 Mỗi ý đúng được 0.25 đ Các yếu tổ tưởng tượng, kì ảo trong văn bản chủ yếu dùng để miêu tả sức 0.5 mạnh của Sơn Tinh và Thuỷ Tinh trong cuộc giao tranh: + Thủy Tinh hô mưa, gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh Câu 2 + Sơn Tinh: Dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi dâng lên bấy nhiêu. Trả lời được 02 ý như đáp án được 0.5 đ Trả lời đúng 01 ý được 0.25 đ - Cuộc giao tranh giữa Sơn Tinh và Thuỷ Tinh giải thích các hiện tượng tự 0.5 nhiên lũ lụt hằng năm. - Qua chiến thắng của Sơn Tinh trước Thuỷ Tinh, tác giả dân gian ngầm thế Câu 3 hiện ước mơ chế ngự thiên tai của người Việt. Trả lời đầy đủ 02 ý: 0.5 đ Trả lời được 01 ý: 0.25 đ Một số truyện kể dân gian liên quan đến thời đại các vua Hùng : - Con Rồng, cháu Tiên Câu 4 - Bánh chưng, bánh giầy - Thánh Gióng - Chử Đồng Tử
  24. Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn . 0,25 (1.5 b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: những việc làm cần thiết để góp 0,25 điểm) phần giảm thiểu thiên tai, lũ lụt hằng năm. c.Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo 0,5 nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: - Hằng năm, nước ta xảy ra nhiều thiên tai, lũ lụt gây thiệt hại nặng nề về người và của. - Chúng ta cần phải hành động để góp phần ngăn chặn, giảm bớt thiên tai, lũ lụt: + Đắp đê ngăn lũ + Trồng cây gây rừng + Bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn; xử phạt nghiêm những hành vi chặt phá rừng, buôn bán gỗ lậu, trái phép. + Giáo dục ý thức mọi người về bảo vệ môi trường sống xung quanh, góp phần vào chống biến đổi khí hậu Liên hệ bản thân. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 Tiếng Việt. Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự : Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ 0.25 (4.5 ràng, sắp xếp hệ thống mạch lạc, chính xác. điểm) b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một truyền thuyết đã được học trong 0.25 bài 1. Lắng nghe lịch sử nước mình. c. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau: 3.5 - Giới thiệu hoàn cảnh và nhân vật (chuyện xảy ra ở đâu? Bao giờ? Có những nhân vật nào? - Kể lại toàn bộ diễn biến của câu chuyện theo cốt chuyện đã đã học. (Cần chọn từ, đặt câu, chọn chi tiết, và có thể sử dụng cả văn đối thoại để làm câu chuyện thêm phần sinh động). - Nêu phần kết của câu chuyện (Câu chuyện kết thúc ra sao? Có chiều hướng tốt hay xấu? Gợi cho em cảm giác gì? Bài học rút ra từ câu chuyện là gì?) d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25 Câu 2: Tham khảo bài viết : Kể lai truyền thuyết Thánh Gióng bằng lời văn của em. B1: Hướng dẫn HS lập dàn ý 1. Mở bài: Giới thiệu việc em kê lại truyền thuyết Thánh Gióng. 2. Thân bài: Dựa vào các sự kiện chính trong truyện Thánh Gióng đã học, hãy kể bằng lời văn của em. Ví dụ, kẻ theo trình tự sau: + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng. + Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thối. + Gióng ra trận đánh thắng giặc và bay về trời + Vua và dân làng ghi nhớ công ơn của Gióng; những dấu tích Gióng để lại.
  25. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện Thánh Gióng. ĐỀ 16 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Chẳng bao lâu, người chồng mất. Bà sinh một đứa bé không chân không tay, tròn như một quả dừa. Bà buồn lắm, toan vứt đi thì đứa bé bảo. – Mẹ ơi! Con là người đấy! Mẹ đừng vứt con mà tội nghiệp. Nghĩ lại, thấy thương con, bà đành để lại nuôi và đặt tên cho nó là Sọ Dừa. Lớn lên, Sọ Dừa vẫn không khác lúc nhỏ, cứ lăn lông lốc trong nhà, chẳng làm được việc gì. Một hôm, bà mẹ than phiền: - Con nhà người ta bảy, tám tuổi đã đi ở chăn bò. Còn mày thì chẳng được tích sự gì. Sọ Dừa nói: - Gì chứ chăn bò thì con cũng chăn được. Mẹ cứ nói với phú ông cho con đến ở chăn bò. Nghe con giục, bà mẹ đến hỏi phú ông.Phú ông ngần ngại. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người, không ra ngợm ấy, chăn dắt làm sao? Nhưng mà nuôi nó thì được cái ít tốn cơm, công sá chẳng là bao, hơn nuôi đứa khác nhiều. Thôi cứ thử xem! Thế là Sọ Dừa đến ở nhà phú ông. Cậu chăn bò rất giỏi. Hằng ngày, Sọ Dừa lăn sau đàn bò ra đồng, tối đến lại lăn sau đàn bò về chuồng. Ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Phú ông mừng lắm.” (Sách Ngữ văn 6, Chân trời sáng tạo, tập 1 – Trang 41 - 42) Câu 1. ( 0.5 điểm). Nhân vật Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật nào của truyện cổ tích? Kể thêm tên một số truyện cổ tích có cùng kiểu nhân vật đó. Câu 2. (0.75 điểm). Nhận xét về ngoại hình và phẩm chất của Sọ Dừa qua đoạn trích. Câu 3. (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu vai trò của yếu tố kì ảo trong đoạn trích trên. Câu 4. (0.75 điểm). Qua đoạn trích trên, em rút ra bài học gì về cách nhìn nhận, đánh giá con người trong cuộc sống? Gợi ý làm bài Câu 1: - Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật bất hạnh - Một số truyện cổ tích cùng kiểu nhân vật bất hạnh (người mồ côi, người mang lốt vật, ) với truyện Thạch Sanh: + Tấm Cám + Cây tre trăm đốt + Cây khế + Lấy vợ Cóc + Lấy chồng Dê Câu 2: - Ngoại hình: xấu xí, dị biệt (bé không chân không tay, tròn như một quả dừa) - Phẩm chất: + Tự tin xin mẹ được ở chăn bò cho phú ông. + Chàng chăn bò rất giỏi: ngày nắng cũng như ngày mưa, bò con nào con nấy bụng no căng. Sọ Dừa chăm chỉ, chịu khó, không sợ gian khổ, biết giúp đỡ mẹ; tự tin vào bản thân; thông minh và tài giỏi Câu 3: *Các chi tiết kì ảo trong đoạn trích:
  26. + Sinh ra Sọ Dừa không có tay chân, tròn như quả dừa. + Chàng đi chăn bò cho phú ông, không có chân tay nhưng chăn bò rất giỏi. *Vai trò của các yếu tố kì ảo: + Làm cho cốt truyện hay hơn, ly kỳ, hấp dẫn hơn. + Thể hiện ước mơ của nhân dân: người bất hạnh được bù đắp, có được khả năng kỳ diệu . Câu 4: HS nêu quan điểm của bản thân. Có thể nêu: - Không nên nhìn nhận, đánh giá con người chỉ qua vẻ bề ngoài mà cần coi trọng phẩm chất, tính cách, vẻ đẹp bên trong tâm hồn của họ. - Không nên đánh giá con người qua định kiến hẹp hòi mà phủ nhận toàn bộ năng lực của họ. - Cần tạo cơ hội để ta có thời gian tiếp xúc lâu để hiểu nhau hơn. ĐỀ 17 Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. Nhân quan trạng đi sứ vắng, hai cô chị sang chơi, rủ em chèo thuyền ra biển, rồi đẩy em xuống nước. Một con cá kình nuốt chửng cô vào bụng. Sẵn có con dao, cô em đâm chết cá, xác cá nổi lềnh bềnh trên mặt biển, rồi dạt vào một hòn đảo. Cô lại lấy dao khoét bụng cá chui ra, lấy hai hòn đá cọ mạnh vào nhau, bật lửa lên, rồi xẻo thịt cá nướng ăn, sống qua ngày, chờ có thuyền qua thì gọi vào cứu. Hai quả trứng cũng nở thành một đôi gà đẹp, làm bạn với cô giữa cảnh đảo hoang vắng. Một hôm, có thuyền cắm cờ đuôi nheo lướt qua đảo. Con gà trống nhìn thấy, gáy to ba lần: Ò ó o Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về Quan trạng cho thuyền vào xem. Vợ chồng gặp nhau, mừng mừng tủi tủi. Về nhà, quan trạng mở tiệc mừng, mời bà con đến chia vui, nhưng lại giấu vợ trong buồng không cho ra mắt. Hai cô chị không hay biết gì hết, khấp khởi mừng thầm, chắc mẩm chuyến này được thay em làm bà trạng. Hai cô chị thay nhau kể chuyện cô em rủi ro rồi khóc nức nở ra chiều thương tiếc lắm. Quan trạng không nói gì. Tiệc xong, quan trạng cho gọi vợ ra. Hai cô chị xấu hổ quá, lẻn ra về lúc nào không ai hay rồi bỏ đi biệt xứ.” (SGK Ngữ văn 6 tập 1- Chân trời sáng tạo, trang 44) Câu 1: Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích. Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của trạng ngữ trong câu dưới đây: “Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên, hai cô chị càng sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để thay em làm bà trạng. “ Câu 3a. Cách ứng xử của Sọ Dừa từ khi đưa vợ về nhà trong đoạn trích trên cho thấy phẩm chất gì của chàng? Câu 3b: Kết cục của truyện “Sọ Dừa” thể hiện mơ ước gì của nhân dân trong cuộc sống? (GV chọn một trong hai câu 3a hoặc 3b) Câu 4a. Theo em, lòng đố kị gây ra những hậu quả gì? Câu 4b. Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người hay chỉ là sự thể hiện tình thương đối với con người bất hạnh? Vì sao? (GV có thể chọn 1 trong hai câu 4a hoặc 4b). Gợi ý làm bài Câu 1: Chi tiết kì ảo:
  27. - Vợ Sọ Dừa thoát khỏi bụng cá, sống sót trên đảo. - Gà trống gáy thành tiếng người. Câu 2: - Trạng ngữ: Từ ngày cô em út lấy được chồng trạng nguyên - Tác dụng: nhấn mạnh thời gian, tạo sự chú ý của người đọc vào thời điểm diễn ra sự việc: hai cô chị ghen ghét, bày mưu hại cô út để chiếm chồng em. Câu 3a. Đoạn trích làm nổi bật khả năng, phẩm chất sau của Sọ Dừa: - Lo lắng, thương yêu vợ và có trí tuệ sáng suốt khi dự đoán trước được sự việc vợ ở nhà sẽ bị hãm hãi. - Trí tuê sáng suốt còn bộc lộ khi Sọ Dừa bố trí tiệc ăn mừng, cố ý để vợ trong buồng để hai cô chị tự mình thấy xấu hổ về hành động của mình. - Sọ Dừa còn là người nhân đức và độ lượng: mặc dù biết rõ lòng dạ độc ác của hai người chị nhưng chàng không một lời trách cứ, chỉ lặng lẽ đưa vợ ra chào khiến hai người chị xấu hổ, nhục nhã mà âm thầm trốn đi biệt xứ. Vẻ đẹp của Sọ Dừa chính là vẻ đẹp trí tuện và tấm lòng nhân hậu, độ lượng của nhân dân. Câu 3b: Kết thúc của câu chuyện này đã thể hiện mong ước của dân gian: “Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”: những con người nhỏ bé, thấp hèn, hình dạng xấu xí như Sọ Dừa hoặc con người tốt bụng, có lòng thương người như cô Út sẽ được hưởng hạnh phúc. Những kẻ xấu xa, có dã tâm độc ác như hai cô chị sẽ bị trừng phạt. Câu 4a: HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: - Phá hoại các mối quan hệ của mình cũng như của người khác. - Cuộc sống không thoải mái luôn nghĩ cách hãm hại người khác và cũng làm hại cả bản thân. - Làm nảy sinh nhiều trạng thái tâm lý tiêu cực, khiến cho bản thân người có lòng đố kị luôn căng thẳng, bức bối, không thoải mái. Câu 4b: Truyện Sọ Dừa đề cao giá trị chân chính của con người chứ không chỉ là sự thể hiện tình thương đối với con người bất hạnh. Bởi vì truyện Sọ Dừa là câu chuyện thuộc kiểu người mang lốt vật, truyện luôn nhằm tập trung làm bật nổi phẩm chất ẩn bên trong hình hài dị dạng của nhân vật: nhân vật Sọ Dừa có sự đối lập giữa hình hài xấu xí bên ngoài với các phẩm chất cao quý bên trong. Sự đối lập giữa bề ngoài dị dạng và vẻ đẹp tài năng, phẩm chất cao quý thể hiện ước mơ của nhân dân về sự đổi đời (bù đắp) và đề cao, khẳng định giá trị chân chính của con người. Đó là giá trị tinh thần bên trong. Và khi đánh giá con người không chỉ nhìn ở góc độ bên ngoài mà phải nhìn ở phẩm chất bên trong mới thấy được vẻ đẹp thực sự. ĐỀ 18 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp ra hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh”. (Theo Nguyễn Đổng Chi)
  28. Câu1. Truyện“Thạch Sanh” thuộc thể loại nào? Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào? Câu 2a. Xác định ít nhất 01 từ ghép có trong đoạn trích. Đặt 01 câu với từ ghép đó (Không viết lại câu đã có trong đoạn trích đọc hiểu). Câu 2b. Phân loại các từ trong câu sau theo cấu tạo từ: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” (GV chọn một trong 2 câu: 2a hoặc 2b) Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. Câu 4. Nêu chủ đề của truyện “Thạch Sanh”. Kể tên những truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh” (Kể tối thiểu 03 truyện) Gợi ý trả lời Câu 1: - Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại truyện cổ tích. - Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật dũng sĩ. Câu 2a: HS tự xác định 01 từ ghép có trong đoạn trích và đặt câu. Ví dụ: từ ghép “niêu cơm” Đặt câu: Hình ảnh niêu cơm thần kì là chi tiết đặc sắc, có giá trị thẩm mĩ cao trong truyện cổ tích “Thạch Sanh”. Câu 2b: Câu văn: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” Từ đơn Từ ghép Từ láy Cả, mấy, vạn, thấy, chỉ, cho, tướng lĩnh, quân sĩ, niêu vẻn vẹn dọn, ra, có, một, không, cơm, tí xíu, bĩu môi, cầm đũa muốn Câu 3: - Chi tiết thần kì trong đoạn trích: niêu cơm thết đãi quân lính 18 nước chư hầu của Thạch Sanh cứ ăn hết lại đầy. - Ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần kì: tượng chưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu hoà bình của nhân dân ta. Câu 4: - Chủ đề: phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện) - Một số truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh”: + Tấm Cám + Cây tre trăm đốt + Cây khế ĐỀ 19 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Người anh hỏi biết sự tình, bèn nằn nì với em xin đổi tất cả gia sản của mình để lấy mảnh vườn có cây khế ngọt. Người em thương anh nên cũng bằng lòng đổi. Đến mùa khế có quả, chim phượng hoàng lại đến ăn. Người anh xua đuổi ầm ĩ, chim bèn nói như trước rằng: Ăn một quả, Trả cục vàng, May túi ba gang, Mang đi mà đựng.
  29. Được lời, người anh may giấu một cái túi sáu gang. Rồi chim cũng chở anh đi đến nơi hải đảo đầy bạc vàng châu báu. Nhưng tính tham lam làm mắt anh hoa lên khi thấy hải đảo có nhiều của quý giá. Anh ta loay hoay mãi không biết nên lấy thứ gì, bỏ thứ gì. Khi nghe chim giục chở về, anh vơ bạc vàng cháu báu đầy ắp cái túi sáu gang, quấn vào ngang lưng, ngoài ra còn giắt thêm khắp người. Anh ta leo lên lưng chim, chim phải đập cánh ba lần mới lên nổi. Chim cố sức bay, đến giữa biển cả, vì nạng quá, suýt đâm nhào xuống nước mấy lần. Khi gần đến đất liền, chim lảo đảo, nghiêng cánh, người anh mang cả túi vàng bạc rơi tõm xuống biển sâu và bị sóng cuốn đi mất tích.” (Trích truyện Cây khế) Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản ? Câu 2. Khi được chim phượng hoàng trở đến đảo vàng, người anh đã có hành động như thế nào? Điều đó thể hiện đặc điểm gì của nhân vật? Câu 3. Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao? Câu 4. Kết cục của người anh giúp em nhận ra những bài học quý báu gì cho mình? Gợi ý trả lời Câu 1. ngôi kể thứ ba Câu 2. Khi được chim phượng hoàng trở đến đảo vàng, người anh đã có hành động: vơ bạc vàng cháu báu đầy ắp cái túi sáu gang, quấn vào ngang lưng, ngoài ra còn giắt thêm khắp người. Điều này thể hiện bản chất tham lam, vô độ. Câu 3 Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang có phải là con vật kỳ ảo không? Vì sao? - Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo. Vì nó mang 1 số đặc điểm như: + Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” + Có phép thần kì, biết chỗ cất giấu của cải, vàng bạc, kim cương, Câu 4. Kết cục của người anh giúp em nhận ra những bài học: - Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt - Hiền lành, tốt bụng thì sẽ được đền đáp xứng đáng. - Quá tham lam thì sẽ phải gánh chịu hậu quả. - Hãy giúp đỡ người khác khó khăn hơn mình. ĐỀ 20 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò xem bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất dài, rỗng hai đầu, đố làm sao xâu được sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc. Sau khi nghe xứ thần trình bày mục đích cuộc đi xứ, vua quan đưa mắt nhìn nhau. Không trả lời được câu đố oái oăm ấy là tỏ ra thua kém và thừa nhận sự thần phục của mình đối với nước láng giềng. Các đại thần đều vò đầu suy nghĩ. Có người dùng miệng hút. Có người bôi sáp vào sợi chỉ cho cứng để cho dễ xâu, v.v Nhưng, tất cả mọi cách đều vô hiệu. Bao nhiêu ông trạng và các nhà thông thái đều được triệu vào đều lắc đầu bó tay. Cuối cùng, triều đình đành mời sứ thần ra ở công quán để có thời gian đi hỏi ý kiến em bé thông minh nọ. Khi viên quan mang dụ chỉ của vua đến thì em còn đùa nghịch ở sau nhà. Nghe nói việc xâu chỉ vào vỏ ốc, em bé hát lê một câu: Tang tình tang! Tang tình tang! Bắt con kiến càng buộc chỉ ngang lưng,
  30. Bên thời lấy giấy mà bưng, Bên thời bôi mỡ, kiến mừng kiến sang Tang tình tang . rồi bảo: Cứ theo cách đó là xâu được ngay! Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng. Quả nhiên, con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ thần nước láng giềng. Liền đó, vua phong cho em bé làm trạng nguyên. Vua lại sai xây dinh thự ở một bên hoàng cung để cho em ở, để tiện hỏi han”. (SGK Ngữ văn 6, Chân trời sáng tạo, tập 1 - trang 47, 48). Câu 1.Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật nào trong truyện cổ tích? Câu 2. Thử thách giải đố do ai đưa ra? Cách giải đố của nhân vật em bé có gì độc đáo? Câu 3. Trong đoạn trích, việc giải đố đã thể hiện phẩm chất gì của nhân vật em bé? Câu 4. Em có suy nghĩ gì về kết thúc truyện “Em bé thông minh”? Câu 5a: Theo em, việc tích luỹ kiến thức từ đời sống có tác dụng gì đối với chúng ta? Câu 5b. Nhớ lại và ghi ra những thử thách mà nhân vật em bé phải giải đố trong truyện “Em bé thông minh”. Em thấy thú vị với lần vượt qua thử thách nào nhất của nhân vật? Vì sao? (GV chọn câu 5a hoặc 5b) Gợi ý trả lời Câu1: Truyện Em bé thông minh kể về kiểu nhân vật thông minh. Câu 2: - Thử thách giải đố do sứ thần nước láng giềng đưa ra. - Cách giải đố của nhân vật em bé: Thay vì trả lời trực tiếp, em bé hát một câu, trong đó có chứa lời giải câu đố. Em bé đã vận dụng trí tuệ dân gian; câu đố với em cũng chỉ là một trò chơi. Câu 3: Việc giải đố đã thể hiện sự thông minh, nhanh nhẹn, tài năng của nhân vật em bé. Câu 4: Truyện kết thúc có hậu, em bé được phong làm trạng nguyên, được tặng dinh thự. Đó là phẩn thưởng xứng đáng với tài năng, trí tuệ của em. Câu 5a. HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: - Việc tích luỹ kiến thức đời sống giúp ta có thể vận dụng vào những tình huống thực tế một cách nhạy bén, hợp lí mà đôi khi kiến thức sách vở chưa chắc đã dạy ta. - Kiến thức đời sống phần lớn là kiến thức truyền miệng được ông cha ta đúc kết bao đời, truyền lại thế hệ sau nên đó là vốn trí tuệ nhân dân bao đời. Do đó kiến thức đời sống là kho kiến thức phong phú, vô tận mà ta có thể áp dụng linh hoạt, tuỳ từng hoàn cảnh. Câu 5b. - Trong truyện, em bé đã vượt qua 4 thử thách: + Lần thứ nhất: Trả lời câu hỏi phi lí của viên quan, khi viên quan hỏi cha cậu cày mỗi ngày được mấy đường. + Lần thứ hai: nhà vua bắt dân làng cậu bé nuôi trâu đực phải đẻ được con. + Lần thứ ba: Trả lời câu đố vua giao cho chính měnh, lŕm sao thịt một con chim sẻ phải dọn thŕnh ba cỗ bŕn thức ăn + Lần thứ tư: câu đố hóc búa của sứ thần xâu sợi chỉ mềm qua đường ruột ốc xoắn dài.
  31. ĐỀ 21 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: “Nhà vua chỉ có một người con gái. Công chúa đẹp tuyệt trần, nhưng vì vậy công chúa kiêu ngạo và ngông cuồng, không một ai vừa lòng nàng cả. Nàng chối từ hết người này đến người khác, không những vậy lại còn chế giễu, nhạo báng họ. Có một lần, nhà vua cho mời các chàng trao ở khắp các nước xa gần tới mở tiệc linh đình để chọn phò mã. Khách đứng thành hàng theo ngôi thứ, đứng trên cùng là vua các nước rồi các công tước, các ông hoàng, các bá tước, các nam tước, cuối cùng là những người dòng dõi quí tộc. Công chúa được dẫn đi xem mặt. Chẳng ai được công chúa tha, người nào nàng cũng có cớ để giễu cợt. Người thì nàng cho là quá mập, nàng đặt tên là thùng tô nô, người quá mảnh khảnh thì nàng nói, mảnh khảnh thế thì gió thổi bay, người thứ ba thì lại lùn, nàng chê: Lùn lại mập thì vụng về lắm, người thứ tư mặt mày xanh xao, bị đặt tên Nhợt nhạt như chết đuối, người thứ năm mặt đỏ như gấc, nàng gọi Xung đồng đỏ, người thứ sáu đứng dáng hơi cong, nàng chê là cây non sấy lò cong cớn, nhìn ai nàng cũng tìm cách nhạo báng, nàng lấy làm khoái chí khi thấy một người có cằm hơi cong như mỏ chim chích chòe, nàng nói giỡn, chà, anh ta có cái cằm chẳng khác gì chim chích choè có mỏ, từ đó trở đi ông vua tốt bụng ấy có tên là Vua chích choè. (Trích truyện cổ tích Vua chích chòe, Truyện cổ tích Tổng hợp) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn. Câu 2. Trong bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã giễu cợt mọi người ra sao? Câu 3. Từ thái độ của công chúa, em nhận ra đặc điểm gì của nhân vật này? Câu 4. Trước điểm đặc biệt về hình thức của người khác, theo em chúng ta nên có thái độ và cư xử như thế nào? Tại sao vậy? Gợi ý trả lời: Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: tự sự Câu 2. Trong bữa tiệc kén chọn phò mã, công chúa đã giễu cợt, nhạo báng và chê bai tất cả mọi người, chẳng tha một ai. + Người thì nàng cho là quá mập, đặt tên là “thùng tô-nô” + Người mảnh khảnh thì nàng nói “mảnh khảnh thế thì gió thổi bay”. + Người lùn thì nàng chê “lùn lại mập thì vụng về lắm”. + Người xanh xao bị nàng đặt tên là “nhợt nhạt như chết đuối”. + Người mặt đỏ như gấc, nàng gọi Xung đồng đỏ. + Người đứng dáng hơi cong, nàng chê "cây non sấy lò cong cớn". + Người có cái cằm hơi cong chẳng khác gì chim chích chòe, nàng khiến người đó bị gọi là Vua chích chòe. Câu 3. Điều này cho thấy nàng công chúa này là một người kiêu ngạo, chảnh chọe, hay trêu ghẹo và coi thường người khác. Công chúa cũng có vẻ tinh nghịch, láu lỉnh của một người quen được nuông chiều. Câu 4. Trước điểm đặc biệt về hình thức của người khác, theo em chúng ta nên có thái độ, cư xử: nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng với người đó. Tuyệt đối không được chê bai, nhạo báng hình thức của người khác. Vì đó là hành vi xấu xí, gây tổn thương cho người khác. ĐỀ 22 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Tôi yêu chuyện cổ nước tôi
  32. Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền Người ngay thì được phật, tiên độ trì. Mang theo truyện cổ tôi đi Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi. Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình (Trích Chuyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ – SGK Ngữ văn 6, Chân trời sáng tạo, tập 1, trang 49) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Câu 3. Hãy liệt kê ít nhất hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ. Câu 4. Em có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ: “Chỉ còn chuyện cổ thiết tha/Cho tôi nhận mặt ông cha của mình” không? Vì sao ? Gợi ý trả lời Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm Câu 2 : Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy. Câu 3 : Các câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ: -Ở hiền gặp lành - Thương người như thể thương thân - Yêu nhau mấy núi cũng leo- mấy sông cũng lội mấy đèo cũng qua. Câu 4 : Hướng HS theo quan niệm đồng tình vì: + Giữa thế hệ cha ông và con cháu thời nay cách nhau rất xa về thời gian, do đó để hiểu được đời sống tâm hồn, lời dạy của cha ông thì phải tìm hiểu qua những giá trị tinh thần mà cha ông để lại. + Chuyện cổ dân gian kết tinh những vẻ đẹp tình cảm, tư tưởng của cha ông xưa, là những lời dạy mà cha ông gửi gắm lại. + Chuyện cổ dân gian chính là nhịp cầu nối liền bao thế hệ, nối quá khứ và hiện tại để thế hệ sau noi theo những đạo lí từ người xưa đúc kết. ĐỀ 23
  33. Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre không ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người Chẳng may thân gãy cành rơi Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc tre nhường cho con (Trích Tre Việt Nam – Nguyễn Duy) Câu 1. Hãy xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên? Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. Câu 3. Nêu 2 biện pháp tu từ tác giả sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên. Câu 4. Hai dòng thơ: “Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con” biểu đạt vấn đề gì? Lời giải Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm. Câu 2. Nội dung chính của đoạn thơ: Qua chuyện cây tre, tác giả ngợi ca phẩm chất của con người Việt Nam: luôn vượt qua khó khăn, gian khổ bằng sức sống bền bỉ, bằng tình yêu thương, tinh thần đoàn kết gắn bó lẫn nhau. Câu 3. Trong đoạn thơ, tác giả sử dụng phép tu từ: + ẩn dụ (cây tre ẩn dụ cho con người Việt Nam); + nhân hóa (trong các câu: Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm/ Thương nhau tre không ở riêng/ Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con). - Tác dụng: + Giúp câu thơ thêm sinh động, gợi hình, gợi tả, gợi cảm + Sự vật trở nên có hồn hơn, mang sắc thái, dáng vóc của con người. + Qua việc khắc họa hình ảnh cây tre, tác giả đã bộc lộ, đặc tả những phẩm chất vốn có của con người Việt Nam. Câu 4. Hai dòng thơ: Lưng trần phơi nắng phơi sương/ Có manh áo cộc tre nhường cho con biểu đạt tinh thần chịu thương chịu khó, hi sinh bản thân vì con của cây tre, cũng tức là của con người Việt Nam. Hình tượng cây tre trong hai câu thơ đã thể hiện, khắc họa hình ảnh người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó vì con. Đây cũng chính là điểm độc đáo đồng thời cũng chính là sự sáng tạo của nhà thơ. Mượn hình ảnh cây tre cùng thủ pháp nhân hóa, tác giả không chỉ khiến cây tre trở nên có hồn hơn, mang sắc thái như con người vừa ẩn hiện lấp ló đằng sau hình ảnh cây tre ấy chính là hình ảnh người mẹ lam lũ, chịu thương chịu khó, dãi dầm mưa nắm. Không quản ngại khó khăn để kiếm miếng cơm manh áo nuôi con. Qua đó, tác giả cũng thể hiện tình yêu bao la đối với những người mẹ Việt Nam anh hùng. ĐỀ 24
  34. Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) Câu 1: Trạng ngữ là gì ? A. Là thành phần chính của câu B. Là thành phần phụ của câu C. là biện pháp tu từ trong câu D. Là một trong số các từ loại của tiếng Việt Câu 2: Đâu là trạng ngữ trong đoạn “ Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ.”. (Sọ Dừa) ? A. Một hôm B. Cô út vừa mang cơm đến chân đồi C. Cô lấy làm lạ D. Cả A, B, C đều sai. Câu 3: Trạng ngữ “ Đến hoàng cung” trong câu “ Đến hoàng cung, con bảo cha đứng đợi ở ngoài, còn mình thì nhè lúc mấy lính canh vô ý, lẻn vào sân rồng khóc um lên” biểu thị điều gì ? A. Thời gian diễn ra hành động được nói đến trong câu B. Mục đích của hành động được nói đến trong câu C. Nơi chốn diễn ra hành động được nói đến trong câu D. Nguyên nhân diễn ra hành động được nói đến trong câu Câu 4: Bốn câu sau đều có cụm từ “mùa xuân” . Hãy cho biết trong câu nào cụm từ “mùa xuân” là trạng ngữ. A. Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh [ ].(Vũ Bằng) B. Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam) C. Tự nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân.(Vũ Bằng) D. Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mọi vật như có sự đổi thay kì diệu. (Võ Quảng) Câu 5: Chỉ ra tác dụng liên kết của các trạng ngữ in đậm trong đoạn văn sau: “Hồi đó, có một nước láng giềng lăm le muốn chiếm bờ cõi nước ta. Để dò bên này có nhân tài hay không, họ sai sứ đưa sang một cái vỏ con ốc vặn rất dài, rồng hai đầu, đố làm sao xâu một sợi chỉ mảnh xuyên qua đường ruột ốc”. (Em bé thông minh) A.Liên kết các câu trong đoạn văn trong mối liên hệ về thời gian và cách thức diễn ra sự việc.
  35. B. Liên kết các câu trong đoạn văn trong mối liên hệ về thời gian và nơi chốn diễn ra sự việc. C. Liên kết các câu trong đoạn văn trong mối liên hệ về thời gian và mục đích diễn ra sự việc D.Liên kết các câu trong đoạn văn trong mối liên hệ về phương tiện và mục đích diễn ra sự việc Câu 6: Chỉ ra từ láy trong hai câu thơ sau: “Tôi nghe chuyện cổ thầm thì Lời cha ông dạy cũng vì đời sau” (Chuyện cổ nước mình – Lâm Thị Mỹ Dạ) A. cha ông B. thầm thì C. chuyện cổ D. đời sau Câu 7: Chỉ ra thành ngữ trong hai câu văn sau: “Viên quan sung sướng, vội vàng trở về tâu vua. Vua và các triều thần nghe nói mừng như mở cờ trong bụng” A. vội vàng trở về C.mở cờ trong bụng B. mừng như mở cờ D. mừng như mở cờ trong bụng Câu 8: Hãy cho biết nghĩa của thành ngữ “Đẽo cày giữa đường” là gì? A. Nói về sự thay đổi của thiên nhiên, của trời đất, cũng ngầm ẩn dụ cho sự đổi thay của cuộc đời. B. Chê người không có chủ kiến, luôn bị động, hay thay đổi theo ý kiến người khác, cuối cùng chẳng đạt được kết quả gì. C. Tình trạng mỗi người làm một cách trái ngược nhau, không có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất. D. Phụ bạc không chung thủy, có cái mới thường coi thường rẻ rúng cái cũ, người cũ. Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Một hôm có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. Chàng từ giã gốc đa, đến sống chung với mẹ con Lí Thông. Bấy giờ, trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Quan quân đã nhiều lần đến bổ vây định diệt trừ nhưng không thể làm gì được. Dân phải lập cho nó miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách. Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi bảo: - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó đi thay anh, đến sáng thì về. Thạch Sanh thật thà, nhận lời đi ngay
  36. (Truyện cổ tích tổng hợp) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Chỉ ra chi tiết kì ảo trong đoạn trích trên. Câu 3. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về đặc điểm của hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh? Câu 4. Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học gì cho bản thân trong cách ứng xử với mọi người? Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 (1.5 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) nêu suy nghĩ về ý nghĩa của truyện cổ tích với cuộc sống của chúng ta sau khi học xong bài học 2. Miền cổ tích. Câu 2 (4.5 điểm): Viết một bài văn khoảng 400 chữ kể lại một truyện cổ tích. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN Câu Nội dung cần đạt Điểm Phần I. Tiếng Việt ( 2,0 điểm) 2.0 Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 Câu 7 Câu 8 B A C B C B D B Phần II. Đọc – hiểu văn bản (2,0 điểm) Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0.5 Câu 1 Chi tiết kì ảo có trong đoạn trích là chi tiết về chằn tinh có nhiều phép lạ, 0.5 Câu 2 thường ăn thịt người. Đặc điểm của hai nhân vật Lí Thông, Thạch Sanh thể hiện qua đoạn trích: 0.5 + Lý Thông: gian xảo, ích kỉ, nham hiểm (kết nghĩa anh em với Thạch Sanh nhằm mưu lợi; lừa Thạch Sanh đi chết thay mình). Câu 3 + Thạch Sanh thật thà, vị tha, có phần cả tin . Sự đối lập giữa hai nhân vật là sự đối lập giữa phe thiện và phe ác. Trả lời đầy đủ 02 ý: 0.5 đ Trả lời được 01 ý: 0.25 đ HS nêu suy nghĩ của bản thân. Có thể nêu: Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học cho bản thân: Trong cách Câu 4 ứng xử với mọi người, ta không nên ích kỉ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mình mà lợi dụng người khác; cần phải biết sống vì người khác. Bên cạnh đó, ta cũng cần đề phòng trước những kẻ xấu. Phần III. Làm văn ( 6,0 điểm) Câu 1 a. Đảm bảo thể thức, dung lượng yêu cầu của một đoạn văn . 0,25 (1.5 b. Xác định đúng nội dung chủ yếu đoạn văn: suy nghĩ về ý nghĩa của truyện cổ 0,25 điểm) tích với cuộc sống của chúng ta . c.Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn: HS có thể trình bày đoạn văn theo 0,5 nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý: - Truyện cổ tích từ xưa đến nay là sản phẩm tinh thần vô giá của cha ông, là nơi hội tụ trí tuệ cũng như những lời răn dạy con cháu muôn đời. Do đó, đọc truyện truyền thuyết, truyện cổ tích đem lại ý nghĩa và tác dụng vô cùng to lớn với mỗi học sinh. - Tác dụng bồi bổ tri thức: xác truyện cổ tích mở ra cho học sinh một thế giới nhân vật vô cùng đa dạng, đẹp đẽ. Khi đọc những câu truyện cổ tích, chúng ta sẽ được hòa mình vào chính nhân vật của câu truyện đó, hiểu thêm những giá trị văn hoá dân tộc được cha ông ta lưu giữ và truyền lại. - Tác dụng giáo dục: Các truyện cổ tích gửi gắm bao bài học về đạo lí, dạy cho
  37. ta biết yêu thương đồng loại, bồi đắp niềm tin vào chính nghĩa, vào chiến thắng của cái thiện trước cái ác, từ đó góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp cho con người - Do đó, chúng ta cần phải biết yêu quý, trân trọng khó báu truyển kể dân gian cũng như biết ơn những con người Việt Nam tài hoa đã tạo ra chúng. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có cảm nghĩ riêng, sâu sắc 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa 0,25 Tiếng Việt. Câu 2 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự : Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ 0.25 (4.5 ràng, sắp xếp hệ thống mạch lạc, chính xác. điểm) b. Xác định đúng yêu cầu bài viết: Kể lại một truyện cổ tích (đã học hoặc đã 0.25 đọc) c. Triển khai bài viết: Có thể theo gợi ý sau: 3.5 Mở bài: Giới thiệu - Tên truyện. - Lí do muốn kể lại truyện. Thân bài: * Trình bày. - Nhân vật - Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. *Kể chuyện theo trình tự thời gian. - Sự việc 1: - Sự việc 2: - Sự việc 3: - Sự việc 4: - . Kết bài: Nêu cảm nghĩ về truyện vừa kể. d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 0,25 e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV. 0,25 ĐỀ 25 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “ Cuối cùng các hoàng tử phải cởi giáp ra hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa. Biết ý, Thạch Sanh đố họ ăn hết được niêu cơm và hứa sẽ trọng thưởng cho những ai ăn hết. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ ăn hết lại đầy. Chúng cúi đầu lạy tạ vợ chồng Thạch Sanh rồi kéo nhau về nước Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh”. (SGK Ngữ văn 6, Cánh diều, tập 1)
  38. Câu 1. Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại nào? Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật nào? Câu 2a. Xác định ít nhất 01 từ ghép có trong đoạn trích. Đặt 01 câu với từ ghép đó (Không viết lại câu đã có trong đoạn trích đọc hiểu). Câu 2b. Phân loại các từ trong câu sau theo cấu tạo từ: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.” (GV chọn một trong 2 câu: 2a hoặc 2b) Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. Câu 4. Nêu chủ đề của truyện “Thạch Sanh”. Kể tên những truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh” (Kể tối thiểu 03 truyện) ĐỀ 26 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn văn: “Bấy giờ có giặc Ân đến xâm phạm bờ cõi nước ta.Thế giặc mạnh, nhà vua lo sợ bèn sai sứ giả đi khắp nơi rao tìm người tài giỏi cứu nước. Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt, một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này”. Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. Nhà vua truyền cho thợ ngày đêm làm gấp những vật chú bé dặn”. ( Trích ngữ văn 6 – Tập 1) Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, thuộc thể loại truyện gì của văn học dân gian ? Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn văn . Câu 3. Câu “Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua”có bao nhiêu từ đơn,bao nhiêu từ ghép, bao nhiêu từ láy? Câu 4.Những câu nói của chú bé trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì? II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân vật Thánh Gióng. Câu 2 (5,0 điểm) Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Văn bản: Thánh Gióng. 0,25 Thể loại truyện truyền thuyết. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án, mỗi ý : 0,25 điểm. 2 Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: Tự sự 0,25 Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,25 điểm.
  39. 3 + Từ đơn: Có 5 từ ( vừa, vừa, về , tâu, vua) 0,75 + Từ ghép: Có 2 từ( kinh ngạc, mừng rỡ) + Từ láy: Có 1 từ ( vội vàng) Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 3 ý đúng, mỗi ý 0,25 điểm. 4 Những câu nói của chú bé có ý nghĩa: 1,25 - Là tiếng nói đầu tiên được cất lên sau ba năm im lặng. (0,25 - Là tiếng nói đòi đánh giặc cứu nước. 0,5 - Là tiếng nói của tinh thần dũng cảm và lòng yêu nước, đại diện cho nhân dân. Hướng dẫn chấm: 0,5) - Cho điểm theo từng ý, HS có thể điễn đạt bằng từ ngữ khác nhưng đảm bảo ý nghĩa tương tự vẫn cho điểm tối đa. II TẬP LÀM VĂN 7,0 1 Em hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về nhân 2,0 vật Thánh Gióng. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Học sinh trình bày đoạn văn có đủ ba phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. b. Xác định đúng vấn đề cần cảm nhận 0,25 Vẻ đẹp của nhân vật Thánh Gióng là hình ảnh của người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. c. Triển khai vấn đề 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác phù hợp để triển khai đoạn văn cảm nhận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ vẻ đẹp của nhân vật Thánh Gióng.Có thể theo hai khía cạnh sau: -Vẻ đẹp của nhân vật Thánh Gióng là biểu tượng cho sứcmạnh đoàn kết toàn dân tộc. -Vẻ đẹp của nhân vật Thánh Gióng thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm. Hướng dẫn chấm: -Lời văn lưu loát, có sức thuyết phục,cảm xúc sâu sắc, làm nổi bật vấn đề cần diễn đạt(0,75 điểm). -Lời văn chưa thật lưu loát, có sức thuyết phục, có cảm xúc, làm rõ vấn đề cần diễn đạt(0,5 điểm). -Lời văn chưalưu loát, chưa có sức thuyết phục,ít cảm xúc, chưa làm rõ vấn đề cần diễn đạt(0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
  40. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện cảm nhận sâu sắc về vấn đề có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để cảm nhận có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài tự sự 0,25 - Mở bàigiới thiệu được câu chuyện. - Thân bàikể được diễn biến câu chuyện - Kết bàinêu được ý nghĩa câu chuyện. b. Xác định đúng nội dung đề yêu cầu 0,5 Kể lại một kỉ niệm sâu sắc mà em đã trải qua. Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng yêu cầu của đề: 0,5 điểm. c. Triển khai câu chuyện thành các sự việc Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt, đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu nhân vật (0,25 điểm), hoàn cảnh nảy sinh câu chuyện 0,5 (0,25 điểm). * Kể diễn biến câu chuyện: 2,5 - Sự việc mở đầu. - Sự việc phát triển. - Sự việc cao trào. - Sự việc kết thúc. Hướng dẫn chấm: - Học sinh kể đầy đủ, sâu sắc các sự việc và có cảm xúc: 2,5 điểm. - Học sinh kể chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Kể sơ sài, không có tình huống cao trào, chưa có cảm xúc: 0,75
  41. điểm - 1,25 điểm. * Ý nghĩa câu chuyện hoặc cảm nghĩ của người viết 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về câu chuyện,có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng kiến thức về thể loạitự sự,trong quá trình kể biết làm nổi bật ý nghĩa câu chuyện,biết liên hệ với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được đầy đủ yêu cầu : 0,5 điểm. - Đáp ứng được một phần yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 ĐỀ 26 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: - Em đố anh từ Nam chí Bắc, Sông nào là sông sâu nhất? Núi nào là núi cao nhất nước ta? Anh mà giảng được cho ra, Thì em kết nghĩa giao hoà cùng anh. - Sâu nhất là sông Bạch Đằng, Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan. Cao nhất là núi Lam Sơn, Có ông Lê Lợi trong ngàn bước ra. (Ca dao) Câu 1. Bài ca dao có hình thức đối đáp giữa ai với ai? Câu 2. Chỉ ra các danh từ riêng được nhắc tới trong lời đối đáp này? Câu 3. Lời hỏi đáp của các nhân vật trong bài ca dao có ý nghĩa gì? Câu 4. Hình thức hỏi đáp, thường gặp trong ca dao trữ tình dao duyên cổ truyền Việt Nam. Em hãy chép theo trí nhớ một bài ca dao khác có hình thức hỏi đáp tương tự. Gợi ý trả lời:
  42. Câu 1. Bài ca dao có hình thức đối đáp giữa cô gái và chàng trai. Cụ thể: lời người hỏi (cô gái), lời người đáp (chàng trai) Câu 2. Các danh từ riêng được nhắc tới trong lời đối đáp này là: núi Lam Sơn, sông Bạch Đằng, Lê Lợi. Câu 3. Ý nghĩa của lời hỏi đáp trong bài ca dao: - Đây là một hình thức để trai gái thử tài nhau, đo độ hiểu biết về kiến thức địa lí, lịch sử, văn hoá trong những cuộc hát đối đáp. - Người hỏi biết chọn những nét tiêu biểu của từng địa danh để hỏi, người đáp hiểu rất rõ và trả lời ý của người hỏi . Từ đó để thể hiện chia sẻ ,vui chơi, giao lưu tình cảm. - Thể hiện sự yêu quí, tự hào về quê hương, đất nước. Câu 4. HS chọn một bài ca dao có hình thức đối đáp khác và chép theo trí nhớ ĐỀ 27 Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ðường lên xứ Lạng bao xa, Cách ba quả núi với ba quãng đồng. Ai ơi đứng lại mà trông, Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ. (Ca dao) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Văn bản trên do ai sáng tác ? Câu 2. Bài ca dao giới thiệu vẻ đẹp mảnh đất xứ Lạng Sơn qua những hình ảnh nào? Câu 3. Cụm từ “Ai ơi” trong bài ca hướng đến ai và để làm gì? Câu 4. Thông điệp nào có ý nghĩa với em nhất khi học những bài ca dao về vẻ đẹp quê hương đất nước? Lí giải tại sao? Gợi ý làm bài Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: Biểu cảm Tác giả: nhân dân lao động. Câu 2. Bài ca dao giới thiệu vẻ đẹp mảnh đất xứ Lạng Sơn qua những hình ảnh :Vẻ đẹp của cảnh sắc núi sông: “Núi thành Lạng”, “sông Tam Cờ”. Đây là tên ngọn núi, tên sông rất nổi tiếng của Lạng Sơn Câu 3. + Hai chữ “ai ơi”hướng tới ai đó, nó không cụ thể, là tất cả những con người Việt Nam ta. + Hai chữ “ai ơi” là tiếng gọi, lời mời thiết tha, chân thành của tác giả. Câu 4. Thông điệp có ý nghĩa với em nhất khi học những bài ca dao về vẻ đẹp quê hương đất nước là: + Mỗi người cần có trách nhiệm với quê hương đất nước, có ý thức bảo vệ, giữ gìn vẻ đẹp của đất nước. + Tình yêu quê hương, đất nước là tình cảm vô cùng cao đẹp, rộng lớn và rất quan trọng với mỗi người. + Bài học về việc gìn giữ những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của dân tộc (HS có thể đưa ra một thông điệp có ý nghiã nhất là được, nếu HS nêu 2 thông điệp thì không cho điểm)
  43. Lí giải tại sao? (HS có thể bày tỏ quan điểm phù hợp) ĐỀ 28 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Việt Nam đất nắng chan hoà Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung Đất trăm nghề của trăm vùng Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem Tay người như có phép tiên Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ. (Trích Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi) Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong đoạn thơ trên. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ “Tay người như có phép tiên – Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ”. Câu 4. Từ đoạn thơ trên, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam? Trả lời : Câu 1. thể thơ lục bát Câu 2. HS chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong các hình ảnh sau: mắt đen cô gái long lanh; yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung; tay người như có phép tiên; trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ. ( Lưu ý HS có thể diễn đạt cách khác nhưng phải hợp lý) Câu 3. Biện pháp so sánh: Tay người như có phép tiên Tác dụng : gợi ra niềm tự hào về vẻ đẹp tài hoa của con người Việt Nam trong lao động; làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm Câu 4. HS có thể nêu cảm nhận về hai đặc điểm sau: đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú; con người Việt Nam thủy chung, tình nghĩa, khéo léo, tài hoa ĐỀ 29 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. (Trích Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi)
  44. Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên? Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ. Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ trên? Câu 4. Đoạn thơ trên giúp em liên tưởng đến bài ca dao nào? Dựa vào đâu mà em có được liên tưởng đó? Trả lời : Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên: Biểu cảm Câu 2. Nêu nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ khắc họa vẻ đẹp thiên nhiên đất nước Việt Nam, đồng thời tác giả gửi gắm tình yêu và niềm tự hào của mình về đất nước quê hương. Câu 3. Chỉ ra từ láy: mênh mông, rập rờn Tác dụng của việc sử dụng các từ láy trong đoạn thơ trên: + Những từ láy trên góp phần khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước. Từ láy “mênh mông” gợi ra không gian bao la bát ngát của cánh đồng lúa. Từ láy “rập rờn” gợi sự chuyển động mềm mại, uyển chuyển của cánh cò đang sải cánh bay. + Từ láy đó đã góp phần tả cảnh đẹp thiên nhiên quê hương, làm cho những cảnh vật hiện lên chân thực, gần gũi, thanh bình, giản dị, mộc mạc; đồng thời thể hiện tình yêu của tác giả đối với những vẻ đẹp bình dị, dân dã của đất nước. Câu 4. Đoạn thơ trên giúp em liên tưởng đến bài ca dao nào? Dựa vào đâu mà em có được liên tưởng đó? Ý 1: Đoạn thơ trên giúp HS liên tưởng đến bài ca dao cụ thể; HS viết được theo trí nhớ Y2: HS phải đưa ra lí do thuyết phục về mối liên hệ giữa VB Việt Nam quê hương tôi với bài ca dao mà HS chọn đưa ra: Có thể có các cơ sở để HS tìm bài cao dao: Cùng chủ để tình yêu quê hương đất nước. Cùng xuất hiện một trong những hình ảnh khá tương đồng như: hình ảnh cánh đồng lúa, cánh cò trắng, gợi đến vẻ đẹp của làng quê. (HS đưa ra bài ca dao mà không tìm được mối liên quan về chủ đề, hình ảnh, cảm xúc thì không cho điểm) Ví dụ: - Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ bay ra cánh đồng. Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát ĐỀ 30 Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. (Trích Việt Bắc, Tố Hữu) Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính và thể thơ?
  45. Câu 2. Đoạn thơ gợi tả những mùa nào trong năm? Nét chung trong bức tranh Việt Bắc bốn mùa là gì? Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp từ trong đoạn trích. Câu 4a. Em hãy nhận xét tình cảm của tác giả dành cho Việt Bắc được thể hiện qua đoạn trích. Câu 4b. Em thích vẻ đẹp Việt Bắc ở mùa nào nhất? Hãy nêu cảm nhận bằng đoạn văn 3 – 5 dòng. Gợi ý trả lời Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm Thể thơ: Lục bát. Câu 2: - Đoạn thơ miêu tả bức tranh Việt Bắc ở 4 mùa: đông – xuân – hạ - thu - Đặc điểm chung của bức tranh Việt Bắc trong cả 4 mùa: có sự kết hợp hài hoà giữa vẻ đẹp thiên nhiên (câu lục) với vẻ đẹp con người (câu bát). Câu 3: - Phép điệp từ “Nhớ ” nằm ở hầu hết các câu tám chứ. - Tác dụng: + Tạo giọng điệu tha thiết, trữ tình cho đoạn thơ. + Diễn tả nỗi nhớ thường trực, khôn nguôi của người ra đi (ta) với cảnh và người ở Việt Bắc. Câu 4a. - Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc qua mỗi mùa. - Thể hiện nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi của tác giả với Việt Bắc. Câu 4b: HS lựa chọn và nêu cảm nhận về bức tranh Việt Bắc trong một mùa. Ví dụ: Mùa xuân tới, hoa mơ nở bạt ngàn, không gian như bừng sáng, ngập tràn sắc trắng tinh khôi, đầy sức sống. Con người Việt Bắc cần cù, chịu thương chịu khó với đôi bàn tay tài hoa đang tỉ mỉ chuốt từng sợi lạt, chuẩn bị đan mũ gửi cho bộ đội. Vẻ đẹp mùa xuân nơi Việt Bắc in đậm trong tâm hồn người ra đi. ĐỀ 31 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “ Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe thấy tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con về cặp râu ấy lắm. Cứ chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”. (Dế Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài) Câu 1: Xác định các phương thức biểu đạt có trong đoạn văn trên? Câu 2: Tìm trong đoạn văn 5 danh từ, 5 động từ để khắc họa nhân vật? Câu 3: Chỉ ra ngôi kể và tác dụng của được sử dụng ở đoạn văn ? Câu 4: Tự tin là cần thiết, nhưng tự cao tự đại sẽ gây hại. Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao? Gợi ý làm bài Câu 1: Các phương thức biểu đạt có trong đoạn văn trên: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu 2: trong đoạn văn 5 danh từ, 5 động từ để khắc họa nhân vật là: 5 danh từ : vuốt, đôi cánh, cái đầu, hàm răng, sợi râu. 5 động từ: đạp, vũ (múa), đi (bách bộ), nhai, vuốt Câu 3: