Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 cấp THPT - Bảng B - Năm học 2017-2018 - Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An
Bạn đang xem tài liệu "Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 cấp THPT - Bảng B - Năm học 2017-2018 - Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- dap_an_de_thi_hoc_sinh_gioi_mon_sinh_hoc_lop_11_cap_thpt_ban.doc
Nội dung text: Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Sinh học Lớp 11 cấp THPT - Bảng B - Năm học 2017-2018 - Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 11 CẤP THPT Năm học 2017 – 2018 HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Sinh học – Bảng B Câu Nội dung Điểm Câu 1 a. Có 3 phân tử là: axit đêôxiribônuclêic, prôtêin và saccarôzơ. Phân tử nào (3,0 có cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung? Nêu tên các loại đơn phân của phân tử điểm) đó. - Axit đêôxiribônuclêic (ADN) có cấu tạo theo nguyên tắc bổ sung. 0,5 - Tên các loại đơn phân của phân tử đó: Ađênin, Timin, Guanin, Xitôzin. 0,5 b. Nguyên tắc cấu trúc nào của ADN và prôtêin làm cho hai loại phân tử này vừa đa dạng lại vừa đặc thù? Tính đa dạng và tính đặc thù của ADN có ý nghĩa gì đối với các loài sinh vật? - ADN và prôtêin đều cấu trúc theo nguyên tắc đa phân. 0,5 - Tính đa dạng và tính đặc thù của ADN là cơ sở cho tính đa dạng và tính đặc 0,5 thù của các loài sinh vật. c. Vì sao nước có tính phân cực? Nêu 3 vai trò liên quan đến tính phân cực của nước? Phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử H và một nguyên tử Oxi. Do đôi 0,5 electron dùng chung bị kéo lệch về phía oxi nên phân tử nước có 2 đầu tích điện trái dấu. - Ba vai trò của nước: dung môi hòa tan các chất, điều hòa nhiệt, bảo vệ cấu trúc 0,5 tế bào. (HS có thể nêu 3 vai trò khác của nước nhưng liên quan đến tính phân cực của nước, nếu chỉ nêu đúng 1 hoặc 2 vai trò thì cho 0,25 điểm) Câu 2 a. Nêu 2 sự kiện chính trong giảm phân bình thường tạo ra sự đa dạng di (3,0 truyền trong các giao tử. điểm) - Sự tiếp hợp và trao đổi chéo của các nhiễm sắc thể tương đồng. 0,25 - Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các nhiễm sắc thể. 0,25 b. Một số tế bào sinh giao tử của cơ thể có kiểu gen AaBbDd giảm phân bình thường. Viết các loại giao tử có thể tạo ra. Các loại giao tử là: ABD, ABd, AbD, Abd, aBD, aBd, abD, abd. 1,0 c. Một số tế bào sinh tinh của ruồi giấm (2n = 8), đang giảm phân bình thường. Quan sát thấy: tổng số nhiễm sắc thể trong các tế bào này là 560; trong đó có số nhiễm sắc thể đơn đang phân li về 2 cực nhiều hơn số nhiễm sắc thể kép là 240; số nhiễm sắc thể kép xếp thành 2 hàng bằng số nhiễm sắc thể kép thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. Tính tổng số giao tử được tạo thành khi kết thúc quá trình giảm phân. Có thể xếp thành 3 nhóm Nhóm 1: các nhiễm sắc thể đơn đang phân li về 2 cực tế bào: kì sau giảm phân 2. Nhóm 2: các nhiễm sắc thể kép xếp thành 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo: kì giữa giảm phân 1. Nhóm 3: các nhiễm sắc thể kép xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo: kì giữa 0,5 giảm phân 2. Số nhiễm sắc thể đơn nhiều hơn số nhiễm sắc thể kép là 240, vậy số nhiễm sắc thể đơn là 400; số nhiễm sắc thể kép là 160.
- Số nhiễm sắc thể kép xếp thành 2 hàng bằng số nhiễm sắc thể kép xếp thành 1 hàng và bằng 80. Số tế bào nhóm 1 là: 400 : 8 = 50, sẽ tạo ra số giao tử là 100. 0,5 Số tế bào nhóm 2 là: 80 : 8 = 10, sẽ tạo ra số giao tử là 40. Số tế bào nhóm 3 là: 80 : 4 = 20, sẽ tạo ra số giao tử là 40. Tổng số giao tử tạo ra là: 100 + 40 + 40 = 180 giao tử. 0,5 Câu 3 a. Giải thích các hiện tượng sau: (4,0 - Cây trồng trên cạn bị ngập úng lâu ngày có thể chết. điểm) - Các ion kali đi vào tế bào khí khổng sẽ làm khí khổng mở. Ý 1: Ngập úng làm cho lông hút không có O2 nên lông hút bị chết, cây không 1,0 hút được nước nên có thể chết. Ý 2: Các ion kali đi vào tế bào khí khổng làm tăng áp suất thẩm thấu, tế bào khí 1,0 khổng hút nước, làm khí khổng mở. (Nếu giải thích sai thì không cho điểm) b. Khi cường độ ánh sáng cao, ở cây ngô (cây C 4) và cây lúa (cây C3) có khí khổng đóng, tại lục lạp có lượng CO 2 cạn kiệt, O 2 tích lũy lại nhiều. Sự sinh trưởng của hai loại cây này thay đổi như thế nào? Giải thích. Cây lúa là cây C3 nên sẽ xảy ra hô hấp sáng, làm giảm sút sự sinh trưởng. 0,5 Cây ngô là cây C4, không xảy ra hô hấp sáng nên sự sinh trưởng không bị ảnh 0,5 hưởng. c. Để tìm hiểu về quá trình hô hấp ở thực vật, một bạn học sinh đã làm thí nghiệm theo đúng quy trình với 100g hạt ngô đang nảy mầm, nước vôi trong với lượng dư và các dụng cụ thí nghiệm đầy đủ. Kết quả thí nghiệm là nước vôi trong bị biến đổi như thế nào? Giải thích. Kết quả là nước vôi trong bị vẩn đục do có CaCO3 kết tủa. 0,5 Do hô hấp tạo ra CO2; CO2 + Ca(OH)2 dư = CaCO3 + H2O. 0,5 Câu 4 a. Hãy cho biết ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong (5,0 túi tiêu hóa. điểm) Trong ống tiêu hóa, dịch tiêu hóa không bị hòa loãng như trong túi tiêu hóa. 0,5 Ống tiêu hóa hình thành các bộ phận chuyên hóa thực hiện các chức năng khác 0,5 nhau, thức ăn đi theo một chiều còn túi tiêu hóa thì không. b. Tim một người khỏe mạnh trong 24 giờ bơm được 7560 lít máu; mỗi chu kì tim bơm được 70ml máu. Tính số chu kì tim trong một phút. Số chu kì tim trong một phút: 7 560 000 : (24.60.70) = 75 1,0 c. Cho biết nhịp tim của một số loài động vật: Voi: 25-40 nhịp/phút; Trâu: 40-50 nhịp/phút; Mèo: 110-130 nhịp/phút; Chuột: 720-780 nhịp/phút. Em có nhận xét gì về các số liệu trên và giải thích nhận xét đó. Khối lượng cơ thể càng nhỏ thì nhịp tim càng lớn và ngược lại. 0,5 Giải thích: - Nhịp tim liên quan đến tỉ lệ S/V (diện tích tiếp xúc của cơ thể/thể tích cơ thể). 0,5 - Động vật có khối lượng càng nhỏ thì tỉ lệ S/V càng cao, mất nhiệt vào môi 0,5 trường càng nhiều, chuyển hóa nhanh nên nhịp tim nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu cho quá trình chuyển hóa. d. Các phát biểu sau đúng hay sai? Giải thích từng phát biểu. - Ăn mặn liên tiếp trong một thời gian dài có thể làm tăng huyết áp. - Chim hô hấp hiệu quả là nhờ có nhiều phế nang với các mao mạch bao quanh.
- Ý 1: đúng, ăn mặn làm tăng áp suất thấm thấu của máu, tăng tái hấp thu nước, 0,75 tăng uống nước, làm tăng thể tích máu, từ đó làm tăng huyết áp. Ý 2: sai, chim không có phế nang. 0,75 (Nếu giải thích sai thì cho 0,0 điểm) Câu 5 a. Khi cây được chiếu sáng từ một phía thì ngọn cây sẽ hướng về phía nào? (2,0 Hãy nêu cơ chế của hiện tượng này. điểm) Ngọn cây sẽ hướng về phía được chiếu sáng. 0,5 Do sự phân bố auxin không đều ở 2 phía của thân. 0,25 Phía không được chiếu sáng có nhiều auxin hơn, kích thích tế bào kéo dài nhiều 0,25 hơn phía được chiếu sáng. b. Vì sao ứng động của cây trinh nữ khi va chạm lại nhanh hơn vận động hướng sáng trong ví dụ trên? Cây trinh nữ cụp lá khi va chạm là do các tế bào ở chỗ phình bị mất nước, giảm 0,5 sức trương nên nhanh hơn. Vận động hướng sáng liên quan đến sự sinh trưởng dãn dài của tế bào nên chậm 0,5 hơn. Câu 6 a. Cho 2 ví dụ sau đây: (3,0 (1) Nhện thực hiện rất nhiều động tác nối tiếp nhau để kết nối các sợi tơ điểm) thành một tấm lưới. (2) Một số động vật vốn không sợ người nhưng nếu bị đuổi bắt, chúng sẽ học được kinh nghiệm chạy trốn thật nhanh khi nhìn thấy người. Các ví dụ trên thuộc những loại tập tính nào? Loại tập tính nào bền vững hơn? Giải thích. Tập tính bẩm sinh: ví dụ (1); tập tính học được: ví dụ (2). 0,5 Tập tính bẩm sinh do kiểu gen quy định, di truyền từ bố mẹ nên bền vững hơn. 0,25 Tập tính học được là quá trình hình thành các mối liên hệ giữa các nơron nên có 0,25 thể thay đổi. b. Hãy tóm tắt 3 chiều hướng tiến hóa của hệ thần kinh. - Tập trung hóa: nghĩa là các tế bào thần kinh nằm rải rác trong hệ thần kinh 0,5 dạng lưới tập trung lại thành hệ thần kinh dạng chuỗi hạch và sau đó là hệ thần kinh dạng ống. - Từ đối xứng tỏa tròn sang đối xứng hai bên. 0,25 - Hiện tượng đầu hóa: nghĩa là các tế bào thần kinh tập trung về phía đầu làm 0,25 não bộ phát triển mạnh. c. Vì sao quá trình truyền tin qua xinap có chất trung gian hóa học là axêtincôlin chỉ theo chiều từ màng trước qua màng sau mà không thể theo chiều ngược lại? Vì phía màng sau không có chất trung gian hóa học để đi về phía màng trước và 1,0 màng trước không có thụ thể tiếp nhận chất trung gian hóa học.