Đề cương ôn thi môn Sinh học Lớp 10 (Có đáp án)

docx 16 trang thaodu 5260
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi môn Sinh học Lớp 10 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_thi_mon_sinh_hoc_lop_10_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề cương ôn thi môn Sinh học Lớp 10 (Có đáp án)

  1. Câu 1. Trình bày các diễn biến chính của quá trình nguyên phân? - Phân chia nhân (phân chia vật chất di truyền): được chia làm 4 kì là kì đầu, kì giữa, kì sau và kì cuối. Diễn biến chính của các kì: + Kì đầu: các NST kép sau khi nhân đôi ở kì trung gian bắt đầu co xoắn lại; cuối kì màng nhân và nhân con biến mất; thoi phân bào dần xuất hiện. + Kì giữa: các NST kép co ngắn cực đại, tập trung thành 1 hàng dọc ở mặt phẳng xích đạo; thoi phân bào được đính vào 2 phía của NST tại tâm động. + Kì sau: 2 nhiễm sắc tử trong mỗi NST kép tách nhau ra và phân ly đồng đều trên thoi phân bào về 2 cực của tế bào. + Kì cuối: các NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh; màng nhân và nhân con xuất hiện. - Phân chia tế bào chất: + Xảy ra ở kì cuối sau khi hoàn tất việc phân chia vật chất di truyền. + Tế bào chất phân chia dần, tách tế bào mẹ thành 2 tế bào con. Các tế bào động vật phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở vị trí mặt phẳng xích đạo, còn tế bào thực vật lại tạo thành vách ngăn tế bào ở mặt phẳng xích đạo. Câu 2. Quá trình phân chia tế bào chất ở động vật và thực vật có gì khác nhau? - Đối với TB động vật: phân chia TBC bằng cách thắt MSC tại MP xịch đạo từ ngoài vào trong. - Đối với TB thực vật: phân chia TBC bằng cách tạo thành TB tại MP xịch đạo từ trong ra ngoài. Câu 3. Tại sao các NST lại xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia nhiễm sắc từ nhưng sau khi phân chia xong, NST lại tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh ? - Các NST xoắn tới mức cực đại rồi mới phân chia nhiễm sắc tử để dễ di chuyển trong quá trình phân bào và phân chia đồng đều vật chất di truyền mà không bị rối loạn. - Sau khi phân chia xong, NST tháo xoắn trở về dạng sợi mảnh giúp thực hiện việc nhân đôi ADN, tổng hợp ARN và các prôtêin, chuẩn bị cho chu kì sau. Câu 4. Tại sao NST phải co xoắn tối đa trước khi bước vào kì sau? - Vì tại kỳ sau: mỗi NST kép tách nhau ra ở tâm động, hình thành 2 NST đơn đi về 2 cực của tế bào. - NST phải co xoắn tối đa vào kì giữa để các NST đơn dễ dàng phân li về 2 cực của tế bào mà không bị rối. Câu 5 . Hãy mô tả quá trình phân bào ở tế bào nhân sơ. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa phân bào ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực - Khi chuẩn bị phân bào, ADN dính vào tế bào chất, bắt đầu nhân đôi - Sau khi nhân đôi AND dính vào 2 điểm tách nhau trên màng 1
  2. - Tế bào càng lớn, 2 ADN con càng tách xa nhau. Màng sinh chất và thành tế bào vi khuẩn sinh trưởng vào phía trong, thành ngăn đôi, chia tế bào vi khuẩn thành 2 tế bào VK có kích thước và ADN giống nhau * Quá trình phân bào của TB nhân sơ không có sự hình thành thoi phân bào →phân bào không tơ Quá trình phân bào ở sinh vật nhân thực có sự hình thành thoi phân bào→phân bào có tơ Câu 6. Ý nghĩa của NP, GP Ý nghĩa của quá trình nguyên phân 1. Ý nghĩa sinh học - Với sinh vật nhân thực đơn bào; nguyên phân là cơ chế sinh sản. - Với sinh vật nhân thực đa bào: làm tăng số lượng TB giúp cơ thể sinh trưởng và phát triển. - Giúp cơ thể tái sinh các mô hay TB bị tổn thương. 2. Ý nghĩa thực tiễn - Ứng dụng để giâm, chiết, ghép cành - Nuôi cấy mô có hiệu quả cao. Ý nghĩa của giảm phân - Sự phân ly độc lập của các NST (và trao đổi đoạn) tạo nên rất nhiều loại giao tử. - Qua thụ tinh tạo ra nhiều tổ hợp gen mới gây nên các biến dị tổ hợp Sinh giới đa dạng và có khả năng thích nghi cao. - Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh góp phần duy trì bộ NST đặc trưng cho loài Câu 7. Do đâu nguyên phân tạo ra được 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tb mẹ? - Do hiện tượng nhân đôi của NST ở kỳ trung gian - Sự xắp xếp các NST thành một hàng trên mpxđ của thoi phân bào - Sự phân li đồng đều của các NST đơn ở kỳ sau Câu 8.Sự bắt đôi của các NST tương đồng ở kỳ đầu giảm phânI có ý nghĩa gì? - Trong quá trình bắt đôi, các NST của cặp NST kép tương đồng có thể trao đổi đoạn cho nhau→ hoán vị gen, do đó tạo ra sự tái tổ hợp các gen→cơ sở xuất hiện tổ hợp gen mới → cung cấp nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống - Nếu không có sự bắt đôi thì sự phân chia các NST về các cực tb sẽ không đều → đột biến số lượng NST 2
  3. Câu 9. So sánh 2 quá trình giảm phân và nguyên phân? Giống nhau: - Đều nhân đôi ADN trước khi vào phân bào - Đều phân thành 4 kỳ - Đều có sự phân đều mỗi loại NST về các tế bào con - Màng nhân và nhân con biến mất cho đến gần cuối - Đều là hình thức phân bào có tơ tức là có sự hình thành thoi vô sắc Khác nhau: Nguyên phân Giảm phân - Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và sinh - Xảy ra ở tế bào sinh dục chín dục sơ khai - Gồm 2 lần phân bào và 1 lần - Gồm 1 lần phân bào và 1 lần NST NST nhân đôi. nhân đôi. - Có xảy ra hiện tượng tiếp hợp và - Có xảy ra hiện tượng tiếp hợp có trao đổi chéo. nhưng không có trao đổi chéo. - Là phân bào giảm nhiễm từ 1 TB - Là phân bào nguyên nhiễm từ 1 TB mẹ tạo ra 4 TB con có bộ NST ( mẹ tạo ra 2 TB con có bộ NST ( 2n) n) - Là cơ sở của hình thức sinh sản vô - Là cơ sở của hình thức sinh sản tính ở sinh vật. hữu tính ở sinh vật. - Nguyên phân là phương thức truyền - Nguyên phân là phương thức đạt ổn định bộ NST đặc trưng của truyền đạt ổn định bộ NST đặc loài qua các thế hệ TB của cơ thể. trưng của loài qua các thế hệ TB của cá thể. Câu 10. Trình bày các diễn biến chính các kì của giảm phân? * Giảm phân I: - Giống nguyên phân, tại kì trung gian, các NST được nhân đôi tạo các NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử đính với nhau ở tâm động. a. Kì đầu I: - Các cặp NST kép bắt đôi với nhau theo từng cặp tương đồng và có thể trao đổi đoạn crômatit cho nhau (hiện tượng trao đổi chéo). Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn. - Thoi phân bào dần hình thành, một số sợi thoi được đính với tâm động của các NST. - Cuối kì màng nhân, nhân con biến mất. - Kì đầu I chiếm phần lớn thời gian của quá trình giảm phân, tuỳ từng loài sinh vật mà có thể kéo dài tới vài ngày đến vài chục năm. b. Kì giữa I: - Các cặp NST kép tương đồng sau hi co ngắn cực đại sẽ tập trung thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi tơ vô sắc. - Dây tơ vô sắc từ mỗi cực tế bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong 3
  4. cặp tương đồng. c. Kì sau I: - Mỗi NST kép trong cặp NST kép tương đồng di chuyển theo thoi tơ vô sắc về một cực của tế bào. d. Kì cuối I: - NST dần dãn xoắn, màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi vô sắc biến mất. - Quá trình phân chia tế bào chất tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa (n kép). 2. Giảm phân II: 2. Giảm phân 2: Diễn biến giống nguyên phân 1-Kỳ đầu II - NST vẫn ở trạng thái n NST kép 2-Giữa II - Các NST kép xếp 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo 3-Sau II - Các NST kép tách ra thành NST đơn, phân li về 2 cực 4-Kỳ cuối - Kết quả tạo 4 tế bào có bộ NST n đơn 3. Kết quả: - Từ 1 tế bào mẹ tạo thành 4 tế bào con có số NST = ½ số NST của tế bào mẹ (n NST đơn) - Ở động vật:+ Con đực: 4 tế bào con tạo thành 4 tinh trùng + Con cái: 1 tế bào lớn tạo thành trứng, 3 tế bào nhỏ bị tiêu biến( thể cực) - Ở thực vật: tế bào tạo thành sau giảm phân lại tiếp tục phân bào để tạo thành hạt phấn hay túi phôi Câu 11. Giải thích nguồn gốc của các loại biến dị tổ hợp có thể có trong quá trình giảm phân? Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ tinh. Hiện tượng TĐC ở kì đầu I của GP tạo ra nhiều loại giao tử khác nhau, là cơ sở cho sự xuất hiện biến dị tổ hợp Câu 12. Tại sao nói giảm phân II có bản chất giống nguyên phân? - Gồm 4 kì - Diễn biến NST cơ bản giống nhau: NST co xoắn ( kì đầu, kì giữa, kì sau), NST thóa xoắn (kì cuối), NST xếp thành 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo (KG), NST kép tách thành NST đơn phân li về 2 cực của tế bào (KS) - Điểm khác: ở GP II không có sự nhân đôi NST, tế bào con có bộ NST đơn bội n Câu 13. Tại sao số NST ở các tế bào sinh dưỡng bình thường luôn là một số chẵn, được kí hiệu 2n. Giải thích tính ổn định về số lượng của bộ NST 2n qua các thế hệ của loài sinh sản hữu tính? * Bộ NST luôn là một số chẵn vì hợp tử của các cá thể nhận được số NST đồng đều từ giao tử được của bố và giao tử cái của mẹ * Tính ổn định: - Giảm phân của tế bào sinh dục tạo giao tử (n) NST - Quá trình thụ tinh của giao tử đực và giao tử cái tạo hợp tử 2n NST - Quá trình nguyên phân của hợp tử tạo một cơ thể đa bào 4
  5. Câu 14. Trình bày khái niệm VSV? Kể tên một số đại diện của VSV mà em biết? - VSV là những cơ thể sống có kích thước hiển vi, đường kính tế bào chỉ khoảng 0,2 ÷ 2 µm (đối với VSV nhân sơ) và 1÷1000 µm (đối với VSV nhân thực). - Phần lớn VSV là cơ thể đơn bào, không thể thấy được bằng mắt thường mà phải quan sát dưới kính hiển vi, một số là tập hợp đơn bào. - VSV gồm nhiều nhóm khác nhau, tuy vậy chúng đều có đặc điểm chung là hấp thụ, chuyển hoá chất dinh dưỡng nhanh, sinh trưởng nhanh, phân bố rộng. - Ví dụ về VSV: + VSV nhân sơ : vi khuẩn, xạ khuẩn, xoắn thể + VSV nhân thật: nấm men, động vật nguyên sinh, tảo đơn bào, nấm sợi Câu 15. Khi có ánh sáng và giàu CO2, một loại VSV có thể phát triển trên môi trường với thành phần được tính theo đơn vị g/l như sau: (NH4)3PO4 – 1,5; KH2PO4 – 1,0; MgSO4 – 0,2; CaCl2 – 0,1; NaCl – 0,5 a. Môi trường trên là môi trường loại tổng hợp b. VSV phát triển trên môi trường này có kiểu dinh dưỡng quang tự dưỡng c. Nguồn cacbon là CO2, nguồn năng lượng là ánh sáng và nguồn nitơ (NH4)3PO4–1 Câu 16. Trình bày các kiểu dinh dưỡng cơ bản của VSV? Kiểu dinh Nguồn năng Nguồn Ví dụ dưỡng lượng cacbon Quang tự Ánh sang CO2 VK lam, tảo đơn bào, VK lưu dưỡng huỳnh màu tía và màu lục. Hóa tự Chất vô cơ CO2 VK nitrat hóa, VK oxi hóa hidro, dưỡng oxi hóa lưu huỳnh Quang dị Ánh sang Chất hữu cơ VK không chứa lưu huỳnh màu dưỡng lục, màu tía. Hóa dị Chất hữu cơ Chất hữu cơ Nấm, động vật nguyên sinh. dưỡng Câu 17. Xác định kiểu dinh dưỡng, nguồn năng lượng và cacbon của các VSV sau đây: vi khuẩn lam, vi khuẩn nitrat, vi khuẩn lục, nấm men. Kiểu dinh Nguồn năng lượng Nguồn cacbon dưỡng vi khuẩn lam Quang tự dưỡng Ánh sang CO2 vi khuẩn nitrat Hóa tự dưỡng Chất vô cơ CO2 vi khuẩn lục Quang dị dưỡng Ánh sang Chất hữu cơ nấm men Hóa dị dưỡng Chất hữu cơ Chất hữu cơ Câu 18. Căn cứ vào đâu để chia các hình thức dinh dưỡng của VSV? * Dựa vào nguồn cacbon: + VSV tự dưỡng ( nguồn cacbon lấy từ CO2) 5
  6. + VSV dị dưỡng (nguồn cacbon lấy từ chất hữu cơ) * Dựa vào nguồn năng lượng + VSV quang dưỡng ( nguồn năng lượng từ ánh sáng) + VSV hóa dưỡng (nguồn năng lượng từ chất vô cơ hoặc hữu cơ) * Dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon, người ta chia hình thức dinh dưỡng thành 4 kiểu: - Quang tự dưỡng: nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn C là CO2 - Quang dị dưỡng: nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn C là chất hữu cơ - Hóa tự dưỡng: nguồn năng lượng là chất hóa học (chất hữu cơ, vô cơ), nguồn C là CO2 - Hóa dị dưỡng: nguồn năng lượng, nguồn C đều là chất hữu cơ Câu 20. Hô hấp là gì? So sánh đặc điểm giữa hô hấp hiếu khí, kị khí và lên men? Hô hấp hiếu khí Hô hấp kị khí Lên men - Là quá trình oxi - Là quá trình phân giải - Lên men là quá hóa chất hữu cơ cacbohydrat để thu trình chuyển hóa năng lượng cho tế bào kị khí diễn ra Khái niệm - Nấm, động vật - VK phản nitrat hóa, trong tế bào chất nguyên sinh, xạ vk phản lưu huỳnh - VK lactic, khuẩn hóa Sự có mặt Cần oxi Không cần oxi Không cần oxi của oxi - Oxi phân tử - Phân tử chất hữu - Xảy ra ở màng Chất nhận - Phân tử vô cơ: NO -, cơ trong ty thể ( SV 3 electron cuối SO 2- nhân thực), màng 4 cùng - Diễn ra ở MSC - Diễn ra trong sinh chất (SV nhân TBC sơ) Rượu, axit Sản phẩm CO , H O, năng CO , H O, năng lượng 2 2 2 2 lactic, , năng tạo thành lượng nhiều hơn ít, các sản phẩm khác lượng ít Năng lượng thu được từ 38 ATP 22 – 25 ATP 2 ATP 1 mol glucozo a, Làm sữa chua *Cách tiến hành: - Lấy 100 ml sữa đặc cho vào ống đong. Rót thêm 350 ml nước sôi, khuấy đều. - Để nguội đến 400C cho 1 thìa sữa chua Vinamilk, khuấy đều đổ ra cốc nhựa 6
  7. - Đưa vào tủ ấm 400C hay hộp xốp - Sau 6 -8 giờ sữa đông tụ lại là sữa chua đã được hình thành. - Bảo quản sữa chua trong tủ lạnh *Quan sát hiện tượng: Màu sắc sữa chuyển từ màu trắng sang trắng ngà. Trạng thái từ lỏng sang đông tụ (đặc sệt lại). Hương thơm nhẹ. Vị ngọt giảm, tăng vị chua *Kết luận: Vi khuẩn lactic đã biến đường thành axit lactic Lactôzơ ===> Galactôzơ + Glucôzơ (xúc tác là vi khuẩn lactic) Glucôzơ ===> axit lactic (xúc tác là vi khuẩn lactic) b, Muối rau củ quả * Tiến hành - Rau cải cắt nhỏ 3- 4 cm, phơi se mặt. - Đổ rau vào bình trụ - Pha nước muối ấm 6% rồi đổ ngập rau - Nén chặt đậy kín để nơi ấm - Có thể cho thêm nước đường * Quan sát hiện tượng:Màu xanh của rau chuyển sang màu vàng. Có vị chua nhẹ thơm * Giải thích hiện tượng: - Vi khuẩn lactic đã phân giải một số đường có trong rau thành axit lactic theo phương trình: Glucôzơ ==(vi khuẩn lactic)==>axit lactic - Do sự chênh lệch về nồng độ giữa trong và ngoài tế bào, nên nước đã đi từ môi trường nhược trương sang môi trường ưu trương làm cân bằng sự chênh lệch nồng độ đó, giúp cho quá trình lên men lactic xảy ra. =>rau đã biến thành dưa chua. Câu 21. Kể tên những ứng dụng của quá trình phân giải prôtêin và pôlisaccarit trong đời sống? – Nhờ prôtêaza của VSV mà prôtêin của cá, đậu tương được phân giải tạo ra các axit amin, dùng nước muối chiết chứa các axit amin này ta được các loại nước mắm, nước chấm sử dụng trong đời sống hàng ngày. – Sử dụng các loại enzim ngoại bào như amilaza thủy phân tinh bột để sản xuất kẹo, xirô, rượu – Sử dụng vi khuẩn lactic lên men để tạo ra các thực phẩm như: sữa chua, dưa chua, quả dưa chuột muối, cà muối.Sử dụng nấm men rượu trong sản xuất rượu,nấm men bánh mì trong sản xuất bánh mì 7
  8. Câu 22. Kể tên một số loại enzim tham gia phân giải các chất ở VSV? – prôtêaza tham gia phân giải prôtêin. – lipaza tham gia phân giải lipit. – amilaza tham gia thủy phân tinh bột. Câu 23. Trình bày các khái niệm: sinh trưởng của VSV, thời gian thế hệ, nuôi cấy không liên tục, nuôi cấy liên tục? - Sự sinh trưởng của quần thể VSV được hiểu là sự tăng số lượng tế bào của quần thể. - Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): là thời gian từ khi sinh ra của một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hay số tế bào trong quần thể tăng gấp đôi. - Môi trường nuôi cấy không liên tục: môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm chuyển hoá vật chất được gọi là môi trường nuôi cấy không liên tục. - Môi trường nuôi liên tục: là môi trường duy trì ổn định nhờ việc bổ sung thường xuyên chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng chất thải và sinh khối. Nuôi cấy liên tục được sử dụng để sản xuất sinh khối VSV, các enzim, vitamin, êtanol Câu 24. Dựa trên cơ sở khoa học nào để người ta thu được lượng sinh khối lớn khi nuôi VSV? * Trong nuôi cấy không liên tục: thu hoạch sinh khối ở cuối pha lũy thừa dầu pha cân bằng vì: - Ở pha lũy thừa: TB phân chia, Tốc độ sinh trưởng lớn nhất, không đổi. Số lượng tế bào tăng rất nhanh theo lũy thừa → cuối pha này số lượng tb tạo ra lớn nhất - Ở pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt cực đại, không đổi Vậy: nên thu sinh khối nhiều là ở cuối pha lũy thừa đầu pha cân bằng * Trong nuôi cấy liên tục: để tránh quá trình suy vong nên thường xuyên bổ sung thêm chất dinh dưỡng, rút bỏ không ngừng các chất thải → thu được nhiều sinh khối hay các sản phẩm của VSV → đây là phương pháp thu sinh khối lớn Câu 26 Trong nuôi cấy không liên tục nguyên nhân nào dẫn đến pha suy vong? * Trong nuôi cấy không liên tục nguyên nhân nào dẫn đến pha suy vong: - Dinh dưỡng dần cạn kiệt - Độc tố tích lũy nhiều - Quá trình sinh trưởng giảm dần → tb tự phân hủy Câu 27. Sinh trưởng ở VSV khác với sinh trưởng ở cơ thể đa bào như thế nào? - Sinh trưởng của VSV: vì VSV có Kích thước nhỏ nên sự sinh trưởng của VSV phải xét trên mức độ quần thể → ST VSV là sự tăng tb của cả quần thể VSV - Sinh trưởng của cơ thể đa bào: là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng và kích thước của tb làm cho cơ thể lớn lên 8
  9. Câu 28. Hình thức nuôi cấy liên tục và không liên tục có ý nghĩa gì? - Nuôi cấy không liên tục: nhằm mục đích nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của VSV. Ứng dụng vào việc sx các sản phẩm lên men nhờ VSV - Nuôi cấy liên tục:nhằm mục đích khắc phục hạnh chế của nuôi cấy không liên tục (hiệu quả không cao). Ứng dụng để sản xuất sinh khối VSV, enzim, vitamin, hoocmon Câu 29. So sánh nuôi cấy liên tục và không liên tục? Nuôi cấy không liên tục. Nuôi cấy liên tục. Định - Là môi trường nuôi cấy - Là môi trường nuôi cấy được bổ nghĩa không được bổ sung các chất sung thường xuyên chất dinh dinh dưỡng và không lấy đi dưỡng và loại bỏ không ngừng các các sản phẩm chuyển hóa chất thải và sinh khối trong quá trong quá trình nuôi cấy. trình nuôi cấy. - Trải qua 4 pha: - Trải qua 2 pha: a. Pha tiềm phát (pha lag). a. Pha luỹ thừa (pha log) - Vi khuẩn thích nghi với - Trao đổi chất diễn ra mạnh mẽ, số môi trường, không có sự gia lượng tế bào tăng theo cấp số nhân, tăng số lượng tế bào, enzim tốc độ sinh trưởng cực đại. cảm ứng hình thành để phân giải các chất. b. Pha cân bằng. b. Pha luỹ thừa (pha log). - Số lượng tế bào đạt cực đại và - Trao đổi chất diễn ra mạnh không đổi theo thời gian (số lượng mẽ, số lượng tế bào tăng tế bào sinh ra tương đương với số Đặc theo cấp số nhân, tốc độ sinh tế bào chết đi). điểm trưởng cực đại. - Trong nuôi cấy liên tục, chất dinh c. Pha cân bằng. dưỡng được bổ sung liên tục, môi - Số lượng tế bào đạt cực đại trường sống của vi khuẩn được ổn và không đổi theo thời gian định, chúng đã có enzim cảm ứng (số lượng tế bào sinh ra nên không có pha tiềm phát. tương đương với số tế bào - Trong nuôi cấy liên tục, các chất chết đi). dinh dưỡng liên tục được bổ sung, d. Pha suy vong. các chất được tạo ra qua quá trình - Số lượng tế bào trong quần chuyển hóa cũng được lấy ra một thể giảm dần do: lượng tương đương, do đó môi + Chất dinh dưỡng ngày trường nuôi cấy luôn ở trong trạng càng cạn kiệt. thái tương đối ổn định nên không + Chất độc hại tích luỹ ngày có pha suy vong. càng nhiều. Câu 30. Thế nào là nhân tố sinh trưởng, VSV khuyết dưỡng, VSV nguyên dưỡng? – Nhân tố sinh trưởng: Lượng nhỏ chất dinh dưỡng (như axit amin, vitamin ) 9
  10. cần cho sự sinh trưởng của VSV nhưng chúng không tự tổng hợp được từ các chất vô cơ. – VSV nguyên dưỡng: là những VSV có khả năng tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng. – VSV khuyết dưỡng: là những VSV không có khả năng tự tổng hợp được các nhân tố sinh trưởng Câu 31. Vì sao trong sữa chua hầu như không có VSV gây bệnh? Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại VSV gây bệnh (vì những VSV này quen sống trong môi trường pH trung tính). Do đó trong sữa chua hầu như không có VSV gây bệnh. Có thể nói sữa chua là loại thực phẩm vừa bổ dưỡng, vừa vô trùng. Câu 32. Vì sao nên đun sôi lại thức ăn còn dư trước khi lưu giữ trong tủ lạnh? Vì thức ăn còn dư thường nhiễm VSV, do đó trước khi lưu giữ trong tủ lạnh nên đun sôi, dùng nhiệt độ để tiêu diệt VSV. Câu 33. Các chất ức chế có ảnh hưởng như thế nào đến VSV? Người ta đã ứng dụng các chất ức chế như thế nào? - Là những chất làm VSV không sinh trưởng được hoặc làm chậm tốc độ sinh trưởng của VSV. - Các hợp chất phênol, các loại cồn, iôt, Clo, cloramin, các hợp chất kim loại nặng, các anđêhit, các loại khí êtylen ôxi, các chất kháng sinh thường được dùng trong y tế, thú y, công nghiệp thực phẩm để ức chế sự sinh trưởng của VSV. Câu 34. Cá biển và cá sông để lâu trong tủ lạnh, loại cá nào mau bị hư hơn? - Trong ruột cá biển có sẵn nhóm vsv thuộc nhóm ưa lạnh nên khi để lâu trong tủ lạnh thì cá biển đễ bị hư hơn cá sông Câu 35. Vì sao khi rữa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím pha loãng 5 – 10 phút? - Vì sau khi ngâm rau vào các dung dịch muối (môi trường ưu trương) để tế bào VSV bị co nguyên sinh, làm chúng không phân hia được, hoặc ngâm vào thuốc tím (hợp chất oxi hoá mạnh) tiêu diệt vi khuẩn Câu 36. Tại sao muối dưa cà lại bảo quản được lâu? - Vì acid lactic do vi khuẩn láctic tiết ra cùng nông độ muối cao sẽ kiềm hãm sự phát triển của các vi khuẩn khác đặc biệt là vi khuẩn gây thối Câu 37. Tại sao có thể dùng VSV khuyết dưỡng để kiểm tra thực phẩm có triptophan hay không? - VSV khuyết dưỡng tritophan như VK E.coli - Kiểm tra thực phẩm bằng cách đưa vi khuẩn này vào trong thực phẩm, nếu vi khuẩn mọc được tức là thực phẩm có tritopnhan 10
  11. Câu 38. Trình bày cơ chế tác động và ứng dụng của một số hóa chất ức chế sinh trưởng đối với VSV trong đời sống? Câu 39. Chất dinh dưỡng là gì? Cho ví dụ? - Là các chất hữu cơ, vô cơ có tác dụng điều hòa quá trình thẩm thấu , hoạt hóa enzim. VD: Cacbonhydrat, protein, oxi, nito, CHC có mạch Cacbon, CVC không có mạch Cacbon Câu 40 Chất ức chế sự sinh trưởng - Sinh trưởng của VSV có thể bị ức chế bởi nhiều loại hoá chất tự nhiên cũng như nhân tạo, con người đã lợi dụng các hoá chất này để bảo quản thực phẩm cũng như các vật phẩm khác và để phòng trừ các VSV gây bệnh. - Một số chất diệt khuẩn thường gặp như các halogen: flo, clo, brom, iod; các chất oxy hoá: perocid, ozon, formalin II. CÁC YẾU TỐ VẬT LÍ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VSV 1. Nhiệt độ - Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng sinh hoá bên trong tế bào do đó cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của VSV. - Căn cứ vào khả năng chịu nhiệt chia thành 4 nhóm VSV: ưa lạnh (< 15oC), ưa ấm (20 - 40oC), ưa nhiệt (55 - 65oC), ưa siêu nhiệt (85 - 110oC). 11
  12. 2. Độ ẩm - Nước cần thiết cho sinh trửơng và chuyển hoá vật chất của VSV. Nước là dung môi hòa tan các enzyme, các chất dinh dưỡng và tham gia trong nhiều phản ứng chuyển hoá vật chất quan trọng. 3. Độ pH - Độ pH ảnh hưởng đến tính thấm của màng, hoạt động chuyển hoá vật chất, hoạt tính enzyme, sự hình thành ATP. - Dựa vào pH thích hợp chia VSV thành 3 nhóm: nhóm ưa axít (pH = 4 - 6), nhóm ưa trung tính (pH = 6 - 8), nhóm ưa kiềm (pH > 9). 4. Ánh sáng - Ánh sáng có tác dụng chuyển hoá vật chất trong tế bào và ảnh hưởng đến các hoạt động sinh trưởng của VSV. - Các bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt hoặc ức chế VSV như: tia tử ngoại, tia gamma, tia X. 5. Áp suất thẩm thấu: Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa 2 bên màng sinh chất gây nên áp suất thẩm thấu. Vì vậy khi đưa VSV vào trong môi trường có nồng độ cao thì VSV sẽ bị mất nước dẫn đến hiện tượng co nguyên sinh làm chúng không phân chia được. Câu 40. Dựa vào phạm vi nhiệt độ ưa thích, VSV được chia làm mấy nhóm? - 4 nhóm VSV: + ưa lạnh : VSV ở vùng cực to < 15oC + ưa ấm : VSV trong đất, nước, kí sinh ( 20 – 40oC) + ưa nhiệt : nấm, tảo, vi khuẩn (55 – 65oC) + siêu ưa nhiệt : vi khuẩn đặc biệt ở suối nước nóng (75 – 100oC) Câu 41. Tại sao trong quá trình bảo quản cất giữa quần áo, chăn màn và các loại hạt giống vào những ngày nắng to người ta phải mang ra phơi? - Vì các vật dụng và thực phẩm này để lâu có thể hút ẩm từ không khí nên sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển. Nên phải thường xuyên kiểm tra và phơi vào ngày nắng to, nhiệt độ cao và bức xạ mặt trời sẽ tiêu diệt VSV, ức chế sự phát triển của nấm mốc. Câu 42. Tại sao gọi virut là kí sinh nội bào bắt buộc? Chúng được phân loại như thế nào? - Virut là thực thể chưa có cấu tạo tế bào. Có kích thước siêu nhỏ (đo bằng nanômet) và có cấu tạo rất đơn giản, chỉ gồm một loại axit nuclêic được bao bọc bởi vỏ prôtêin. Virut không thể sống tự do và tồn tại bên ngoài tế bào sinh vật, đồng thời để nhân lên, virut phải nhờ bộ máy tổng hợp của tế bào, vì thế chúng là kí sinh nội bào bắt buộc. - Virut được phân loại chủ yếu dựa vào axit nuclêic, cấu trúc vỏ capsit, có hay không có vỏ ngoài. Có 2 nhóm virut lớn: + Virut ADN + Virut ARN 12
  13. Câu 43. Trình bày cấu tạo của virut? - Tất cả các virut đều bao gồm hai thành phần cơ bản: lõi là axit nuclêic (tức hệ gen) và vỏ là prôtêin (gọi là capsit) bao bọc bên ngoài để bảo vệ axit nuclêic. Phức hợp gồm axit nuclêic và vỏ capsit gọi là nuclêôcapsit. - Hệ gen của virut có thể là ADN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) hoặc ARN (chuỗi đơn hoặc chuỗi kép) trong khi hệ gen của tế bào luôn luôn là ADN chuỗi kép. - Vỏ capsit được cấu tạo từ các đơn vị prôtêin gọi là capsôme. - Một số virut còn có thêm một vỏ bao bên ngoài vỏ capsit, gọi là vỏ ngoài. vỏ ngoài là lớp lipit kép và prôtêin. Trên mặt bỏ ngoài còn có các gai glicôprôtêin làm nhiệm vụ kháng nguyên và giúp virut bám lên bề mặt tế bào chủ. Virut không có vỏ ngoài gọi là virut trần. Câu 44. Trình bày đặc điểm hình thái của virut? Virut chưa có cấu tạo tế bào nên mỗi virut thường được gọi là hạt. Hạt virut có 3 loại cấu trúc: xoắn, khối và hỗn hợp (hay phức tạp): - Cấu trúc xoắn: Capsôme sắp xếp theo chiều xoắn của axit nuclêic. Cấu trúc xoắn thường làm cho virut có hình que hay sợi nhưng cũng có loại hình cầu - Cấu trúc khối: Capsôme sắp xếp theo hình khối đa diện với 20 mặt tam giác đều - Cấu trúc hốn hợp: Cấu tạo giống con nòng nọc, đầu có cấu trúc khối chứa axit nuclêic gắn với đuôi có cấu trúc xoắn Câu 45. Trình bày chu trình nhân lên của virut trong tế bào? Chu trình nhân lên của virut trong tế bào bao gồm 5 giai đoạn. 1. Giai đoạn hấp phụ: - Gai glicoprotein hoặc protein bề mặt của VR phải liên kết đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế bào chủ. VR bám vào TB vật chủ. - Gai glicoprotein hoặc protein bề mặt của VR không liên kết đặc hiệu với thụ thể bề mặt của tế bào chủ. VR không bám vào TB vật chủ. - Vì vậy 1 VR chỉ ký sinh trên 1 loại hoặc vài loại TB. 2.Giai đoạn xâm nhập: - Đối với phagơ: tiết enzim lizoxom phá vỡ thành Tb của VK để bơm phần lõi (axit Nu) vào trong TB chất, còn vỏ ở bên ngoài. - Đối với VR ĐV: Đưa cả nuclêôcapsit vào, sau đó mới cởi bỏ vỏ giải phóng axit Nu. 3. Giai đoạn tổng hợp: - VR sử dụng các nguyên liệu và enzim của vật chủ để sinh tổng hợp các axit Nu và Pro cho mình. - Một số trường hợp VR có enzim riêng tham gia vào sinh tổng hợp . 4. Giai đoạn lắp ráp: Lắp phần vỏ pro và phần lõi vào tạo thành VR hoàn chỉnh. 5. Giai đoạn phóng thích: VR sẽ phá vỡ tế bào và phóng thích ra ngoài. 13
  14. - Nếu VR làm tan tế bào gọi là VR độc. Phóng thích bằng cách phá vỡ thành TB và ồ ạt chui ra ngoài. - Nếu VR không làm tan tế bào gọi là VR ôn hòa. Phóng thích bằng cách nảy chồi ra khỏi TB. Câu 46. So sánh sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn. Sự khác biệt giữa virut và vi khuẩn: Câu 47. Thế nào là bệnh cơ hội và VSV gây bệnh cơ hội? - Một số VSV ở điều kiện bình thường thì không gây bệnh nhưng khi cơ thể bị suy yếu hoặc hệ thống miễn dịch bị suy giảm thì chúng lại trở thành tác nhân gây bệnh. Những VSV đó được gọi là VSV cơ hội, bệnh do chúng gây ra gọi là bệnh cơ hội. - Hiện nay nhiễm HIV/AIDS được coi là bệnh đại dịch toàn cầu, AIDS là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV. Tuy nhiên, người bị nhiễm HIV không phải bị chết vì virut HIV mà do các bệnh cơ hội khi hệ thống miễn dịch của cơ thể bị suy giảm. Câu 48. Trình bày các con đường lây truyền HIV, các giai đoạn phát triển và các biện pháp phòng ngừa bệnh AIDS? - HIV là virut gây suy giảm miễn dịch ở người, chúng có khả năng gây nhiễm và phá hủy một số tế bào của hệ thống miễn dịch, sự giảm số lượng các tế bào này làm mất khả năng miễn dịch của cơ thể. - Có 3 con đường lây truyền HIV phổ biến: + Qua đường máu: truyền máu, tiêm chích, xăm mình, ghép tạng + Qua đường tình dục không an toàn. + Mẹ bị nhiễm HIV có thể truyền qua thai nhi và truyền cho con qua sữa mẹ 14
  15. – Các giai đoạn phát triển của bệnh HIV/AIDS: + Giai đoạn sơ nhiễm hay giai đoạn “cửa sổ”: kéo dài 2 tuần đến 3 tháng. Triệu chứng bệnh thường không biểu hiện hoặc biểu hiện nhẹ. + Giai đoạn không triệu chứng: kéo dài 1 - 10 năm. Lúc này số lượng tế bào Limphô T – CD4 giảm dần. + Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Các bệnh cơ hội xuất hiện, cuối cùng dẫn đến cái chết . - Hiện nay chưa có vacxin phòng HIV hữu hiệu, các thuốc hiện có chỉ có thể làm chậm tiến trình dẫn đến bệnh AIDS. Do vậy, thực hiện lối sống lành mạnh, vệ sinh y tế, loại trừ tệ nạn xã hội là biện pháp tốt nhất để phòng HIV/AIDS. Câu 49. Trình bày các khái niệm: virut ôn hòa, virut độc, chu trình sinh tan, chu trình tiềm tan. Mối quan hệ giữa chúng? - Virut độc: là những VR mà hoạt động xâm nhập và nhân lên của chúng làm tan tế bào (tb này là tb sinh tan) - Virut ôn hoà: là những VR mà hệ gen của virut gắn vào NST của tế bào chủ, và được nhân lên cùng với hệ gen của tb mà không làm vở tb - Chu trình tan: là chu trình mà khi virut xâm nhập, nhân lên làm tan và gây chết tb - Chu trình tiềm tan: là quá trình nhân lên của virut ôn hòa, trong đó bộ gen của virut gắn vào nhiễm sắc thể của tế bào chủ, không phá vỡ tb * Mối quan hệ: Chỉ khi gặp tác động của tia tử ngoại( tia UV) thì Virut ôn hoà trở thành virut độc hoạt động làm tan tế bào → chu trình tiềm tan có thể chuyển sang chu trình tan Câu 50. Chu trình nhân lên của virut động vật và phago giống và khác nhau ở điểm nào? * Giống: gồm 5 giai đoạn: hấp phụ, xâm nhập, sinh tổng hợp, lắp ráp, phóng thích * Khác: - Giai đoạn hấp phụ: + Phago: bám vào thụ thể bề mặt tế bào chủ nhờ vào protein ở đầu mút sợi gai đuôi + VR động vật: bám vào thụ thể bề mặt tế bào chủ hầu hết nhờ vào gai glycoprotein ở vỏ ngoài - Giai đoạn xâm nhập: + Phago: tiết enzim lixozim phá hủy thành tế bào, bơm axit nuclêic vào tế bào chất, vỏ nằm bên ngoài. + Virut động vật: đưa cả nuclêôcapsit vào tế bào chất, cởi vỏ prôtêin nhờ enzym để giải phóng axit nuclêic. 15
  16. Câu 51. Nêu các khái niệm: HIV là gì? AIDS là gì ? VSV cơ hội là gì? bệnh cơ hội là gì? - HIV: là VR gây suy giảm miễn dịch ở người, chúng có khả năng gây nhiễm và phá hủy tế bào miễn dịch( limpho T4 ) - AIDS: Hội chứng suy giảm miễn dịch do HIV gây ra - VSV cơ hội: Là các VSV lợi dụng lúc cơ thể bị suy giảm miễn dịch để tấn công và gây bệnh. - Bệnh cơ hội: Là những bệnh do VSV cơ hội gây ra. Ví dụ: Lao, tiêu chảy Câu 52. Các giai đoạn trong chu trình nhân lên của Virut HIV? Gồm 7 giai đoạn: hấp phụ, xâm nhập, sinh tổng hợp, lắp ráp, phóng thích Câu 53. Ta có thể phân biệt virut theo tiêu chí nào? - Căn cứ vào loại axit nucleic: VR ADN, VR ARN - Căn cứ hình dạng (sắp xếp của capsome): xoắn (Trụ), khối, hỗn hợp - Căn cứ vào có hay ko có vỏ ngoài: Virut trần, virut có vỏ ngoài - Căn cứ vào vật chủ mà virut kí sinh: virut động vật, virut thực vật, virut VSV 54. Biện pháp phòng ngừa HIV Cho đến nay chưa có thuốc phòng và chữa HIV. Hiện nay có nhiều thuốc như AZT, DDC, DDI có tác dụng làm chậm sự phát triển của HIV nhưng chưa hữu hiệu và có nhiều phản ứng phụ. Phương pháp điều trị kết hợp các loại thuốc tuy có hiệu quả bước đầu nhưng rất tốn kém. - Hiểu biết về HIV/AIDS. - Sống lành mạnh. - Vệ sinh y tế. - Loại trừ tệ nạn xã hội. 16