Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phạm Quang Đông (Có đáp án)

doc 5 trang thaodu 3620
Bạn đang xem tài liệu "Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phạm Quang Đông (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_gioi_thieu_thi_tuyen_sinh_vao_thpt_mon_ngu_van_lop_9_nam.doc

Nội dung text: Đề giới thiệu thi tuyển sinh vào THPT môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2018-2019 - Phạm Quang Đông (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN KINH MÔN ĐỀ GIỚI THIỆU THI TUYỂN SINH VÀO THPT PHềNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NĂM HỌC: 2018-2019 MÔN : NGỮ VĂN- Lớp 9 GV: Phạm Quang Đông Thời gian làm bài: 120 phút Trường THCS Phú Thứ (Đề thi gồm có:01 trang, 03câu) Câu 1 (2 điểm). Cho đoạn trích sau: “ Nhưng sao lại nảy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích là người làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?.” a. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Do ai sáng tác? Nêu hoàn cảnh sáng tác? b. Đoạn văn trên là suy nghĩ của nhân vật nào? Nhân vật đó đang ở trong hoàn cảnh nào? c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong đoạn văn trên có gì đặc sắc? Câu 2 (3 điểm). Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, ” (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra) Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết một bài văn ngắn bàn về tính tự lập. Câu 3 (5 điểm) : Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Đoàn thuyền đánh cá- Huy Cận ; Ngữ văn 9- Tập 1)
  2. UBND HUYỆN KINH MÔN HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ GIỚI THIỆU THI PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TUYỂN SINH VÀO THPT NĂM HỌC: 2018-2019 MÔN : NGỮ VĂN - Lớp 9 Thời gian làm bài: 120 phút (Hướng dẫn chấm gồm có: 04 trang, 03 câu) A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Mục đích - Yêu cầu Điểm a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc - hiểu văn bản, phát hiện giá trị của chi tiết, nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện các giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc xây dựng nhân vật. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: a. - Đoạn trích trên thuộc văn bản "Làng" do Kim Lân sáng tác. 0,25 - Hoàn cảnh sáng tác tác phẩm: sáng tác năm 1948 thời kì đầu của cuộc 0,25 kháng chiến chống Pháp. b. - Suy nghĩ đó là của nhân vật ông Hai. 0,25 1 0,25 - Ông đang trong hoàn cảnh đau khổ, nhục nhã khi nghe tin làng Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây. c. Nghệ thuật tự sự trong đoạn trích trên rất đặc sắc trong việc khắc họa nhân vật của tác giả: - Xây dựng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm (sử dụng nhiều câu 0,5 hỏi tu từ) nhằm mục đích nói lên những suy nghĩ của nhân vật. - Làm nổi bật quá trình đấu tranh nội tâm của ông Hai sau khi nghe tin 0,5 làng mình theo giặc: băn khoăn không tin, rồi bắt buộc phải tin vì có bằng chứng và rồi nhục nhã, lo lắng cho tương lai của gia đình, của người làng * Học sinh có thể không chỉ ra câu hỏi tu từ, vẫn cho điểm tối đa ý độc thoại nội tâm. Học sinh có thể làm nhiều cách khác nhau miễn là có đủ một số ý theo quy định. Sau đây là một cách làm cụ thể: Mở bài: Nêu lại câu văn trên đề bài để dẫn đến tính tự lập
  3. Khi còn nhỏ, chúng ta sống trong sự bảo bọc của ông bà, cha mẹ nhưng 0,5 không phải lúc nào người thân yêu cũng ở bên cạnh chúng ta. Bàn tay dìu dắt của cha mẹ, đến một lúc nào đó cũng phải buông ra để chúng ta độc lập bước vào đời. Hai chữ “buông tay” trong câu văn của Lý Lan như một bước ngoặt của hai trạng thái được bảo bọc, chở che và phải một mình bước đi. Việc phải bước đi một mình trên đoạn đường còn lại chính là một cách thể hiện tính tự lập. 2 Thân bài: + Giải thích: tự lập là gì? ( nghĩa đen: tự đứng một mình, không có sự 0,5 giúp đỡ của người khác. Tự lập là tự mình làm lấy mọi việc, không dựa vào người khác). Người có tính tự lập là người biết tự lo liệu, tạo dựng cuộc sống cho mình mà không ỷ lại, phụ thuộc vào mọi người xung quanh. + Phân tích: - Tự lập là đức tính cần có đối với mỗi con người khi bước vào đời. 0,5 - Trong cuộc sống không phải lúc nào chúng ta cũng có cha mẹ ở bên để dìu dắt, giúp đỡ ta mỗi khi gặp khó khăn. Vì vậy, cần phải tập tính tự lập để có thể tự mình lo liệu cuộc đời bản thân. - Người có tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng. - Dẫn chứng. + Phê phán: Tự lập là một phẩm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh 0,5 và khả năng của một con người. Chỉ biết dựa dẫm vào người khác sẽ trở thành một gánh nặng cho người thân và cuộc sống sẽ trở nên vô nghĩa. Những người không có tính tự lập, cứ dựa vào người khác thì khó có được thành công thật sự. Cho nên ngay cả trong thế giới động vật, có những con thú đã biết sống tự lập sau vài tháng tuổi. + Mở rộng: tự lập không có nghĩa là tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc chúng ta phải biết đoàn kết và dựa vào đồng loại để tạo nên 0,5 sức mạnh tổng hợp. + Liên hệ bản thân: cần phải rèn luyện khả năng tự lập một cách bền bỉ, đều đặn. Để có thể tự lập, bản thân mỗi người phải có sự nỗ lực, cố gắng và ý chí mạnh mẽ để vươn lên, vượt qua thử thách, khó khăn, để trau dồi, rèn luyện năng lực, phẩm chất. Kết bài: 0,5 Nếu mọi người đều biết sống tự lập kết hợp với tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau thì xã hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn và cuộc sống mỗi người sẽ được hạnh phúc. A. Yªu cÇu. 1. Yªu cÇu vÒ néi dung : 3 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm : Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế 0,5 này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm
  4. hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Cả bài thơ là một bức tranh đẹp, tráng lệ về hình ảnh biển cả và người ngư dân. - Đoạn thơ trên gồm các khổ thơ 3, 4, và 5 của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. 0,5 - Hình ảnh kì vĩ, hoành tráng của đoàn thuyền đánh cá trên biển 0,5 khơi với kích thước, tầm cỡ lớn lao của trời đất, vũ trụ. Hai câu thơ cho thấy sức tưởng tượng phong phú, bút pháp lãng mạn, tài hoa, sáng tạo của Huy Cận : Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, - Tư thế hiên ngang của người ngư dân khi lao động: đánh cá như 0,5 một cuộc chiến đấu, buông lưới như “dàn đan thế trận”: Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. - Biển đêm lung linh, huyền ảo : 0,5 Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Cảnh của đêm trăng trên biển lung linh lấp lánh với hình ảnh nhiều 0,5 màu sắc của các loài cá : “cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”. Một loạt những hình ảnh liệt kê góp phần diễn tả sự giàu đẹp của biển cả nước ta. “Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long” là hình ảnh sống động và có hồn thể hiện sự tưởng tượng phong phú bất ngờ của tác giả. - Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Đoạn thơ thể hiện tinh thần lạc quan, tâm hồn lãng mạn và tình 0,5 cảm của người ngư dân đối với thiên nhiên và biển cả. Âm nhạc và ánh trăng tạo nên sự thăng hoa trong tâm hồn người lao động. “Biển như lòng mẹ” thể hiện lòng biết ơn sâu sắc của con người đối với thiên nhiên. - Đoạn thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng 1 liên tưởng, tưởng tượng, phong phú độc đáo. Đoạn thơ đã khắc họa được nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, thể hiện niềm vui, niềm tự hào của người ngư dân, của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 0,5 - Đoạn thơ đã mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc và suy nghĩ, nhiều tin tưởng, mến yêu đối với đất nước và con người trong cuộc sống lao động, xây dựng hiện nay. 2. Yªu cÇu h×nh thøc:
  5. - Thùc hiÖn c¸c thao t¸c nghÞ luËn ®Ó cã mét v¨n b¶n nghÞ luËn hoµn chØnh. - Bµi viÕt ph¶i cã bè côc 3 phÇn râ rµng. - LËp luËn chÆt chÏ, lêi v¨n cã c¶m xóc. - Tr¸nh sai nh÷ng lçi diÕn ®¹t th«ng th­êng. B. Tiªu chuÈn cho ®iÓm: - §iÓm 4-5: Bµi lµm ®¸p øng c¸c yªu cÇu trªn, cã thÓ cßn m¾c vµi lçi nhá. - §iÓm 2-3: Bµi lµm c¬ b¶n ®¹t ®­îc c¸c yªu cÇu trªn. Cã thÓ cßn sai sãt vÒ néi dung nh­ng kh«ng ®¸ng kÓ. V¨n viÕt râ rµng, tr«i ch¶y; cã thÓ cßn m¾c vµi lçi diÔn ®¹t. - §iÓm 1: Néi dung bµi viÕt s¬ sµi, dÉn chøng nghÌo nµn. Cßn m¾c nhiÒu lçi vÒ diÔn ®¹t, lçi chÝnh t¶. Gi¸m kh¶o c¨n cø thang ®iÓm trªn ®Ó cho c¸c ®iÓm cßn l¹i. ——————————————————– Hết -——————————————————-