Tuyển tập các câu hỏi lý thuyết Sinh học - Vũ Duy Hưng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập các câu hỏi lý thuyết Sinh học - Vũ Duy Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tuyen_tap_cac_cau_hoi_ly_thuyet_sinh_hoc_vu_duy_hung.pdf
Nội dung text: Tuyển tập các câu hỏi lý thuyết Sinh học - Vũ Duy Hưng
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y TUYỂN TẬP CÁC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC Đây là tài liệu mà mình/em (hiện đang là SV Y Khoa) biên soạn và tham khảo, trích dẫn từ các đề thi HSG các cấp các tỉnh, đề thi Olympic 30/4, đề thi HSG DH và ĐB, qua các năm. Nội dung là phần đầu của chương trình Sinh học THPT nói riêng và Sinh học THPT nói chung – “SINH HỌC TẾ BÀO”. Đây cũng là một nội dung quan trọng trong các kỳ thì HSG và nhiều kì thi khác liên quan đến môn Sinh. Vì vậy, trong quá trình làm tài liệu sẽ không tránh khỏi sai sót, kính mong các bạn và quý thầy cô thông cảm. Hi vọng đây sẽ là nguồn tài liệu, giáo án hữu ích cho việc ôn luyện các kì thi. Xin chân thành cảm ơn! ___ PHẦN I. SINH HỌC TẾ BÀO Câu 1 1. Hình dưới đây mô tả cấu trúc màng sinh chất của tế bào nhân thực. Em hãy cho biết những thành phần cấu trúc cơ bản của màng sinh chất? Vì sao nói màng sinh chất có “tính khảm”? 2. Trong tế bào nhân thực, ti thể và lục lạp là hai bào quan có 2 lớp màng bao bọc, chứa ADN và ribôxôm. Đó là những bào quan sản xuất chất hữu cơ và cung cấp năng lượng cho tế bào. Em hãy tìm những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ti thể và lục lạp. 1
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Đáp án 1. Thành phần cấu trúc cơ bản của màng sinh chất: 2 thành phần chính: + Lớp kép photpholipit. + Prôtêin: gồm Prôtêin xuyên màng và Prôtêin bám màng. - Màng sinh chất có “tính khảm” vì: + Prôtêin ăn sâu hoặc xuyên qua lớp kép photpholipit => Prôtêin “khảm” trong lớp kép photpholipit. 2. Điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ti thể và lục lạp: Tiêu chí Ti thể Lục lạp Màng trong Gấp nếp Không gấp nếp Chuỗi truyền electron Màng trong ti thể Màng tilacoit Sắc tố quang hợp Không Có Tilacoit Không Có Câu 2 a. Có ba dung dịch để trong phòng thí nghiệm: Dung dịch 1 chứa ADN, dung dịch 2 chứa amilaza, dung dịch 3 chứa glucôzơ. Đun nhẹ ba dung dịch này đến gần nhiệt độ sôi rồi làm nguội từ từ về nhiệt độ phòng. Hãy cho biết mức độ biến đổi về cấu trúc của từng chất trên? Giải thích? b. Những bộ phận nào của tế bào tham gia vào việc vận chuyển prôtêin ra khỏi tế bào? Giải thích? c. Một số bác sỹ cho những người muốn giảm khối lượng cơ thể sử dụng một loại thuốc. Loại thuốc này rất có hiệu quả nhưng cũng rất nguy hiểm vì có một số người dùng nó bị tử vong nên thuốc đã bị cấm sử dụng. Hãy giải thích tại sao loại thuốc này lại làm giảm khối lượng cơ thể và có thể gây chết? Biết rằng người ta phát hiện thấy nó làm hỏng màng trong ty thể. Đáp án a. - Chất biến đổi nhiều nhất là amilaza vì: + Nó có bản chất prôtêin nên rất dễ biến đổi cấu trúc khi bị đun nóng do các liên kết H2 bị bẻ gãy. + Amilaza gồm nhiều loại aa nên tính đồng nhất không cao, vì vậy sự phục hồi chính xác các liên kết H2 sau khi đun nóng là khó khăn. - ADN cũng bị biến tính (tách thành hai mạch) vì: 2
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y + Các liên kết H2 giữa hai mạch đứt gãy. + Nhưng do các tiểu phần hình thành liên kết H2 của ADN có số lượng lớn, tính đồng nhất cao nên khi hạ nhiệt độ, các liên kết H2 được tái hình thành (sự hồi tính) do đó có thể phục hồi lại cấu trúc ban đầu. - Glucôzơ không bị biến đổi vì glucôzơ là một phân tử đường đơn, các liên kết trong phân tử đều là liên kết cộng hóa trị bền vững nên không đứt gãy khi bị đun nóng. b. - Prôtêin sau khi được tổng hợp trong lưới nội chất hạt được chuyển đến bộ máy Gôngi bằng túi tiết được tách ra từ lưới nội chất. - Túi tiết liên kết với bộ máy Gôngi để chuyển prôtêin vào bào quan này để liên kết với một số chất khác. Các chất này được đóng gói trong túi tiết để chuyển đến màng tế bào, túi sẽ nhập với màng để giải phóng các phân tử hữu cơ ra khỏi tế bào. c. - Ti thể là nơi tổng hợp ATP mà màng trong ti thể bị hỏng nên H+ không tích lại được trong khoang giữa 2 lớp màng ti thể vì vậy ATP tổng hợp được ít. - Giảm khối lượng cơ thể vì hô hấp vẫn diễn ra bình thường mà tiêu tốn nhiều glucôzơ, lipit. - Gây chết do tổng hợp được ít ATP, các chất dự trữ tiêu tốn nhiều. Câu 3 Nêu vai trò của mỗi nhóm nguyên tố có trong tế bào? Làm thế nào có thể phát hiện được ion Cl- có trong tế bào của rau khoai lang? Đáp án * Vai trò của mỗi nhóm nguyên tố: - Nguyên tố đa lượng: Tham gia cấu tạo tế bào. - Nguyên tố vi lượng: Tham gia trao đổi chất vì cấu tạo enzim xúc tác cho các phản ứng sinh hoá trong tế bào. * Nhận biết: Tạo dịch mẫu từ rau khoai lang sau đó cho thuốc thử AgNO3 cho vào dịch mẫu: Nếu có kết tủa trắng thì có ion Cl-. 3
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 4 Một nhà sinh học đã nghiền nát một mẫu mô thực vật sau đó đem li tâm để thu được một số bào quan sau: ty thể, lizôxôm, lục lạp, không bào và bộ máy Gôngi. Hãy cho biết bào quan nào có cấu trúc màng đơn, màng kép. Từ đó nêu những điểm khác nhau về cấu trúc và chức năng giữa các bào quan có cấu trúc màng kép. Đáp án * Màng đơn: lizôxôm, bộ máy Gôngi, không bào. * Màng kép: ty thể và lục lạp. * Khác nhau: Ty thể Lục lạp - Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong - Hai lớp màng đểu trơn nhẵn. gấp nếp. - Có enzim pha sáng quang hợp đính - Có các enzim hô hấp đính trên màng trên các túi tilacoit ở hạt grana. trong (hay các tấm răng lược crista). - Năng lượng (ATP) tạo ra ở pha sáng - Năng lượng (ATP) tạo ra được sử được dùng cho pha tối để tổng hợp dụng cho tất cả các hoạt động sống của chất hữu cơ. tế bào. - Có mặt trong các tế bào quang hợp ở - Có mặt hầu hết ở các tế bào. thực vật. Câu 5 Phân biệt prôtêin xuyên màng và bám màng về cấu trúc và chức năng. Đáp án Đặc điểm so Protein bám màng Protein xuyên màng sánh Cấu trúc - Bám vào phía mặt ngoài và - Xuyên qua màng 1 hay mặt trong của màng. nhiều lần. - Chỉ có vùng ưa nước, - Có sự phân hóa các vùng không có vùng kị nước. ưa nước và vùng kị nước. Vùng kị nước không phân cực nằm xuyên trong lớp kép lipit, vùng phân cực 4
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y ưa nước lộ ra trên bề mặt màng. Chức năng - Mặt ngoài: Tín hiệu nhận - Là chất mang vận biết các tế bào, ghép nối các chuyển tế bào với nhau. tích cực các chất ngược građien nồng độ, tạo kênh giúp dẫn truyền các phân tử qua màng. - Mặt trong: Xác định hình - Thụ quan giúp dẫn dạng tế bào và giữ các truyền thông tin vào tế prôtêin nhất định vào vị trí bào. riêng. Câu 6 a. Tại sao axit nuclêic và prôtêin được xem là hai vật chất cơ bản không thể thiếu của mọi cơ thể sống? b. Cho các chất: Tinh bột, xenlulôzơ, phôtpholipit và prôtêin. Chất nào trong các chất kể trên không phải là pôlime? Chất nào không tìm thấy trong lục lạp? Đáp án a. * Axit nuclêic là chất không thể thiếu vì: Có chức năng lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền ở các loài sinh vật. * Prôtêin không thể thiếu được ở mọi có thể sống vì: - Đóng vai trò cốt lõi trong cấu trúc của nhân, của mọi bào quan, đặc biệt hệ màng sinh học có tính chọn lọc cao. - Các enzim (có bản chất là prôtêin) đóng vai trò xúc tác các phản ứng sinh học. - Các kháng thể có bản chất là prôtêin có chức năng bảo vệ cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh. - Các hoocmôn phần lớn là prôtêin có chức năng điều hòa quá trình trao đổi chất. - Ngoài ra prôtêin còn tham gia chức năng vận động, dự trữ năng lượng, giá đỡ, thụ thể. b. 5
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Chất không phải là đa phân (pôlime) là phốtpholipit vì nó không được cấu tạo từ các đơn phân (mônôme). - Chất không tìm thấy trong lục lạp là xenlulôzơ. Câu 7 Khi tiến hành thí nghiệm về tính thấm của tế bào sống và tế bào chết, kết quả có sự khác nhau về màu sắc của lát cắt phôi không đun cách thủy với lát cắt phôi đun cách thủy. Tại sao có sự khác nhau đó? Từ thí nghiệm này rút ra kết luận gì? Đáp án * Sự khác nhau về màu sắc của lát cắt phôi không đun cách thủy với lát cắt phôi đun cách thủy là do: Phôi sống không nhuộm màu còn phôi chết ăn màu. Vì tế bào sống có khả năng thẩm chọn lọc chỉ cho các chất cần thiết đi qua màng vào trong tế bào, còn phôi chết không có đặc tính này. * Kết luận: Thí nghiệm trên chứng tỏ rằng phôi sống do màng sinh chất có khả năng thấm chọn lọc nên không bị nhuộm màu. Còn phôi chết màng sinh chất mất khả năng thấm chọn lọc nên phẩm màu thấm vào, chất nguyên sinh bắt màu. Câu 8 a. Cho biết axit malonic là chất có cấu tạo gần giống với axit succinic. Có 2 ống nghiệm: - Ống nghiệm 1: enzim succinatdehydrogenaza, axit succinic, axit malic. - Ống nghiệm 2: enzim succinatdehydrogenaza, axit succinic, axit malonic. Ống nghiệm nào sẽ cho nhiều sản phẩm axit fumaric hơn? Giải thích? b. Phân biệt trung tâm hoạt động và trung tâm điều chỉnh? Sai khác giữa chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh? Axit succinic là cơ chất của enzim succinatdehydrogenaza, axit mamonic là chất ức chế của enzim succinatdehydrogenaza. Làm thế nào để biết được axit malonic là một chất ức chế cạnh tranh hay không cạnh tranh? Đáp án a. - Ống nghiệm 1 sẽ cho nhiều sản phẩm axit fumaric hơn vì axit malic không ảnh hưởng đến hoạt tính của enzim succinatdehydrogenaza. 6
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Ống nghiệm 2 sẽ cho ít sản phẩm axit fumaric hơn vì axit malonic là chất ức chế cạnh tranh (cấu hình gần giống với cơ chất axit succinic) đã cạnh tranh với cơ chất axit succinic trong phản ứng có sự xúc tác ảnh của enzim succinatdehydrogenaza. b. + Trung tâm hoạt động và trung tâm điều chỉnh: - Trung tâm hoạt động: vùng cấu trúc không gian đặc biệt chuyên liên kết với cơ chất. - Trung tâm điều chỉnh: là vị trí gắn với chất điều chỉnh (chất ức chế hoặc chất hoạt hóa). + Chất ức chế cạnh tranh và chất ức chế không cạnh tranh: - Chất ức chế cạnh tranh: là những chất có cấu tạo hóa học và cấu hình gần giống với cơ chất. Chất ức chế cạnh tranh liên kết với trung tâm hoạt động của enzim tạo thành phức hệ enzim-cơ chất rất bền vững. Khi đó, trung tâm hoạt động của enzim bị chất ức chế cạnh tranh chiếm chỗ nên không còn trung tâm hoạt động cho cơ chất nữa. Ví dụ: axit malonic là chất ức chế cạnh tranh của cơ chất axit succinic trong phản ứng của axit succinic phân giải thành axit axit fumaric nhờ enzim succinatdehydrogenaza. - Chất ức chế không cạnh tranh: là những chất kết hợp với phân tử enzim làm biến đổi cấu hình không gian của trung tâm hoạt động enzim. Khi cấu hình không gian của trung tâm hoạt động enzim bị biến đổi thì không còn phù hợp với cấu hình của cơ chất, do đó không liên kết được với cơ chất. Ví dụ: Tác động của ion kim loại nặng (ion thủy ngân, bạc, muối arsen, xianit ) làm biến đổi cấu hình không gian trung tâm hoạt động của enzim. * Cách để biết được axit malonic một chất ức chế cạnh tranh hay không cạnh tranh: - Trong điều kiện nồng độ enzim không đổi, thay nồng độ cơ chất (axit succinic), xem xét tốc độ của phản ứng tăng hay không. + Khi tăng nồng độ cơ chất axit succinic làm tốc độ phản ứng tăng lên thì axit mamonic là chất ức chế cạnh tranh. Nguyên nhân là vì chất ức chế cạnh tranh sẽ tranh giành với cơ chất, cùng liên kết với trung tâm hoạt động của enzim. Cho nên khi tăng nồng độ cơ chất thì khả năng cạnh tranh của chất ức chế giảm (vì chất ức chế có tỉ lệ nhỏ) nên tốc độ phản ứng tăng lên. 7
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y + Khi tăng nồng độ cơ chất axit succinic mà tốc độ phản ứng không tăng thì axit mamonic là chất ức chế không cạnh tranh. Đối với chất ức chế không cạnh tranh thì khi tăng nồng độ cơ chất, tốc độ phản ứng cũng không đổi vì chất ức chế làm bất hoạt enzim chứ không cạnh tranh với cơ chất. Thực tế, axit mamonic một chất ức chế cạnh tranh. Câu 9 Với nguyên liệu là củ hành tía hoặc lá thài lài tía. Dụng cụ và hóa chất là kính hiển vi quang học, vật kính X10, X40 và thị kính X10, X15, lưỡi dao cạo, kim mũi mác, phiến kính, lá kính, ống nhỏ giọt, nước cất, dung dịch muối ăn (8%), giấy thấm. Hãy nêu cách tiến hành và giải thích kết quả thí nghiệm co nguyên sinh? Đáp án * Cách tiến hành và giải thích kết quả thí nghiệm co nguyên sinh: - Lấy một vảy hành màu tía hoặc lá thài lài tía, dùng kim mũi mác tước lấy một miếng biểu bì mặt ngoài. Dùng lưỡi dao cạo cắt một miếng nhỏ ở chỗ mỏng nhất và đặt lát cắt lên phiến kính với một giọt nước cất. Đậy lá kính và đưa tiêu bản lên kính hiển vi, xem ở bội giác nhỏ sau đó chuyển sang xem ở bội giác lớn. - Nhỏ một giọt dung dịch muối ăn 8% ở một phía của lá kính, ở phía đối diện đặt miếng giấy thấm để rút nước dần dần. - Vài phút sau thấy khối tế bào chất dần tách khỏi thành tế bào từ các góc và sau đó ở các chỗ khác, cuối cùng làm thành hình như một cái túi. Đó là hiện tượng co nguyên sinh. * Giải thích: - Do dung dịch muối ăn 8% đậm đặc (môi trường ưu trương) hơn dịch tế bào nên nước đi ra ngoài tế bào. 8
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 10 a. Các chất như ơstrôgen, prôtêin được vận chuyển qua màng sinh chất bằng con đường nào? b. Các tế bào nhận biết nhau bằng các “dấu chuẩn” trên màng sinh chất. Theo em “dấu chuẩn” là hợp chất nào? Chất này được tổng hợp và vận chuyển đến màng sinh chất như thế nào? c. Màng trong ti thể có chức năng tương đương với cấu trúc nào của lục lạp? Giải thích? Đáp án a. - Ơstrôgen là lipit nên có thể đi qua lớp kép phôtpholipit. - Prôtêin có kích thước quá lớn nên phải qua màng tế bào bằng cách xuất, nhập bào. b. - Dấu chuẩn là glicôprôtêin. - Prôtêin được tổng hợp ở các ribôxôm trên mạng lưới nội chất hạt, sau đó đưa vào trong xoang mạng lưới nội chất hạt, tạo thành túi, tiếp tục được đưa đến bộ máy gôngi, trong bộ máy gôngi, prôtêin được hoàn thiện cấu trúc, gắn thêm hợp chất saccarit thành glicôprôtêin hoàn chỉnh. - Glicôprôtêin được đóng gói và đưa ra ngoài màng bằng phương thức xuất bào. c. - Màng trong ti thể tương đương với màng tilacôit ở lục lạp. - Vì: Trên 2 loại màng này đều có sự phân bố chuỗi enzim vận chuyển điện tử và ATP-sintetaza. Khi có sự chênh lệch nồng độ H+ ở 2 phía của màng sẽ tổng hợp ATP. Câu 11 Một thí nghiệm với lục lạp tách riêng được thực hiện như sau: đầu tiên lục lạp được ngâm trong 1 dung dịch axit có pH = 4 cho đến khi xoang tilacoit đạt pH = 4, lục lạp được chuyển sang 1 dung dịch kiềm có pH = 8. Lúc này trong điều kiện tối, lục lạp tạo ATP. 9
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y a. Phân tử ATP được hình thành bên trong màng tilacoit hay bên ngoài màng tilacoit? b. Qua thí nghiệm trên cho biết điều kiện nào dẫn đến quá trình tổng hợp ATP? Đáp án a. - Phân tử ATP được hình thành bên ngoài màng tilacoit để đi ra chất nền cung cấp cho pha tối. b. - Có sự chênh lệch về nồng độ ion H+ giữa màng trong và màng ngoài tilacoit (xoang tilacoit) để phức hệ ATP-syntêtaza tổng hợp ATP. Câu 12 a. Trình bày đặc điểm khác biệt giữa tế bào vi khuẩn và tế bào người khiến vi khuẩn sinh sản nhanh hơn tế bào người. b. Dựa trên sự khác biệt nào giữa tế bào vi khuẩn và tế bào người mà người ta có thể dùng thuốc kháng sinh đặc hiệu để chỉ tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh trong cơ thể người nhưng lại không làm tổn hại các tế bào người. Đáp án a. - Tế bào vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn tế bào người nên tỷ lệ S/V ở vi khuẩn lớn hơn so với tế bào người nên trao đổi chất giữa tế bào với môi trường ở tế bào vi khuẩn xảy ra nhanh hơn. - Tế bào vi khuẩn không có màng nhân nên quá trình nên quá trình phiên mã và dịch mã xảy ra đồng thời do đó quá trình tổng hợp prôtêin cũng xảy ra nhanh hơn so với tế bào người dẫn đến sự sinh sản nhanh. b. Tế bào vi khuẩn có thành tế bào còn tế bào người thì không nên người ta có thể sử dụng các chất kháng sinh để ức chế các enzym tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Câu 13 Trong phòng thí nghiệm có 3 dung dịch. Dung dịch 1 chứa ADN, dung dịch 2 chứa amylaza, dung dịch 3 chứa glucôzơ. Đun nhẹ ba dung dịch này đến gần nhiệt độ sôi, rồi làm nguội từ từ về nhiệt độ phòng. Hãy cho biết mức độ biến đổi về cấu trúc xảy ra sâu sắc nhất ở hợp chất nào và giải thích. 10
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Đáp án - Chất bị biến đổi cấu trúc sâu sắc nhất là amylaza. - Giải thích: + Amylaza là enzym có bản chất là prôtêin, vì vậy rất dễ bị biến đổi cấu trúc khi bị đun nóng (các liên kết hydrô bị bẻ gãy). Amylaza gồm nhiều loại axit amin cấu tạo nên (tính đồng nhất không cao), vì vậy, sự phục hồi chính xác các liên kết yếu (liên kết hydro) sau khi đun nóng là khó khăn. + ADN khi bị đun nóng cũng bị biến tính (tách ra thành hai mạch) bởi các liên kết hydro giữa hai mạch bị đứt gãy; nhưng do các tiểu phần hình thành liên kết hydro của ADN có số lượng lớn, tính đồng nhất cao nên khi nhiệt độ hạ xuống, các liên kết hyđrô được tái hình thành (sự hồi tính); vì vậy, khi hạ nhiệt độ, ADN có thể hồi phục cấu trúc ban đầu. + Glucôzơ là một phân tử đường đơn. Các liên kết trong phân tử đều là các liên kết cộng hóa trị bền vững, không bao giờ đứt gãy tự phát trong điều kiện sinh lý tế bào; cũng rất bền vững với tác dụng đun nóng dung dịch. Câu 14 a. Nêu cấu trúc của phôtpholipit. Giải thích vì sao phôtpholipit lại giữ chức năng quan trọng trong tất cả các tế bào? b. Bào quan nào được ví như là một túi chứa enzim trong tế bào nhân thực? Nêu các chức năng của bào quan đó. Đáp án a. Cấu trúc và chức năng của phôtpholipit: - Gồm 1 phân tử glixeron liên kết với 2 phân tử axit béo, 1 gốc phôtphat, gốc phôtphat liên kết với 1 alcôn phức (côlin ). - Đầu phôtphat ưa nước, đuôi axit béo kị nước → là phân tử lưỡng cực. - Là phân tử lưỡng cực nên phôtpholipit vừa tương tác được với nước vừa bị nước đẩy. - Phôtpholipit tham gia cấu trúc nên tất cả các màng sinh học. b. - Bào quan đó là lizôxôm. - Cấu trúc: dạng túi, có một lớp màng bao bọc, chứa nhiều enzim thủy phân prôtêin, An, cacbohidrat, lipit. 11
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Chức năng: phân hủy các tế bào già, tế bào tổn thương, các bào quan hết hạn sử dụng. Câu 15 a. Trong tế bào, bơm prôtôn (bơm H+) thường có mặt ở những cấu trúc nào? Nêu chức năng của chúng ở mỗi cấu trúc đó. b. Ở tế bào người, khi nguồn glucôzơ bị cạn kiệt trong một thời gian dài, tế bào buộc phải sử dụng prôtêin làm nguyên liệu cho quá trình ôxi hóa giải phóng năng lượng, khi đó prôtêin sẽ bị biến đổi như thế nào? Sản phẩm cuối cùng của sự biến đổi này là gì? Đáp án a. - Màng trong ty thể: chức năng bơm H+ từ trong chất nền ra xoang gian màng tạo gradien H+ thông qua ATPaza tổng hợp ATP. - Màng tylacôit: chức năng bơm H+ từ ngoài stroma vào xoang tylacoit tạo gradien H+ thông qua ATPaza tổng hợp ATP. - Màng lizôxôm: bơm H+ từ ngoài vào trong để bất hoạt các enzim trong đó. - Màng sinh chất: bơm H+ ra phía ngoài màng tạo gradien H+, tổng hợp ATP hoặc dòng H+ đi vào trong để đồng vận chuyển hoặc làm chuyển động lông roi. b. - Thủy phân prôtêin dưới tác động của protêaza, giải phóng các aa. - Loại nhóm NH2 tạo axêtinCoA để đi vào chu trình Crep. - Sau khi loại amin sẽ trực tiếp đi vào chu trình Crep. + - Sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và NH4 (NH3). Câu 16 Ngâm tế bào hồng cầu của người và tế bào biểu bì củ hành trong các dung dịch sau: + Dung dịch ưu trương + Dung dịch nhược trương Hiện tượng xảy ra như thế nào? Hãy giải thích? Đáp án * Hiện tượng xảy ra: 12
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Môi trường Tế bào hồng cầu Tế bào biểu bì củ hành Ưu trương Tế bào co lại và Co nguyên sinh nhăn nheo Nhược trương Tế bào trương lên và Tế bào trương lên vỡ ra nhưng không vỡ ra * Giải thích: + Môi trường ưu trương, tế bào mất nước, trong môi trường nhược trương tế bào hút nước. + Tế bào thực vật có thành tế bào nên khi mất nước màng sinh chất tách ra khỏi thành tế bào (co nguyên sinh), khi hút no nước màng sinh chất căng ra áp sát thành tế bào nên không vỡ ra. + Tế bào hồng cầu không có thành tế bào nên khi hút no nước tế bào bị vỡ ra. Câu 17 a. Trong tế bào có những loại hợp chất hữu cơ nào? Những chất hữu cơ nào là thành phần cơ bản của sự sống? Vì sao? b. Các thành phần nào tham gia cấu tạo nên màng tế bào và nêu vai trò của các thành phần đó. c. + Trong tế bào thực vật có những bào quan nào chứa axit nucleic? + Phân biệt các loại axit nucleic trong các loại bào quan đó. + Cho biết vai trò của các loại bào quan đó. Đáp án a. Những hợp chất hữu cơ trong tế bào: - Cacbonhidrat, lipit, prôtêin, axit nuclêic, . . . - Chất hữu cơ là thành phần cơ bản của sự sống: Prôtêin và axit nuclêic. * Vì: + Prôtêin có các vai trò sau: Cấu trúc, dự trữ axit amin, vận chuyển các chất, bảo vệ cơ thể, điều hòa hoạt động cơ thể, xúc tác các phản ứng hóa học, thụ thể, vận động, . . . + Axit nuclêic : Lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền.(ADN), truyền đạt thông tin di truyền (mARN), vận chuyển aa (tARN), cấu tao ribôxôm (rARN). 13
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y b. Thành phần nào tham gia cấu tạo nên màng tế bào và nêu vai trò của các thành phần đó: - Lớp kép phôtpholipit: Giữ nước cho tế bào, vận chuyển các chất không phân cực hòa tan trong lipit, giúp màng có tính khảm động. - Protein xuyên màng và protein bám màng: Vận chuyển các chất qua màng có tính chọn lọc, góp phần vào tính khảm động của màng. - Chôlestêrôn: Tăng cường sự ổn định của màng (tế bào động vật). - Glicoprotein: “Dấu chuẩn” nhận biết tế bào quen và liên kết lại thành mô. c. - Bào quan chứa axit nucleic trong tế bào thực vật là: Nhân, lục lạp, ti thể và ribôxôm. * Phân biệt các loại axit nucleic của các loại bào quan: - Axit nucleic của nhân chủ yếu là ADN mạch thẳng xoắn kép có kết hợp với protein histon. Ngoài ra còn có một ít ARN. - Axit nucleic của ti thể và lục lạp là ADN dạng vòng không kết hợp với protein. - Axit nucleic của ribôxôm là ARN riboxom. * Vai trò của các loại bào quan: - Nhân: Chứa thông tin di truyền, điều khiển mọi hoạt động của tế bào. - Ti thể: Hô hấp nội bào cung cấp năng lượng cho hoạt động tế bào và cơ thể. - Lục lạp: Thực hiện quang hợp tổng hợp chất hữu cơ. - Riboxom: Tổng hợp protein cho tế bào. Câu 18 Tại sao kích thước tế bào không nhỏ hơn nữa (dưới 1µm)? Tại sao kích thước tế bào nhân chuẩn không nhỏ như tế bào nhân sơ mà lại lớn hơn ? Đáp án - Kích thước của tế bào ở mỗi loài sinh vật là kết quả của chọn lọc tự nhiên lâu dài và đạt tới mức hợp lí, đảm bảo tỷ lệ giữa S/V là hợp lý cho quá trình trao đỗi chất của tế bào. - Tế bào nhân chuẩn có kích thước lớn hơn tế bào nhân sơ vì có sự xoang hóa và có nhiều bào quan khác nhau đòi hỏi phải có V đủ lớn để có thể chứa được, giống 14
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y như một căn nhà rộng thì có thể chia làm nhiều phòng còn căn nhà hẹp thì chỉ có thể để một phòng vậy. Câu 19 Tinh bột, xenlulôzơ, photpholipit và protêin là các đại phân tử sinh học. a. Chất nào trong các chât kể trên không phải là pôlime? b. Chất nào không tìm thấy trong lục lạp? c. Nêu công thức cấu tạo và vai trò của xenlulôzơ? Đáp án a. Chất trong các chât kể trên không phải là đa phân (polime) là photpholipit vì nó không được cấu tạo từ các đơn phân (là monome). b. Chất không tìm thấy trong lục lạp là celluloz. c. Công thức câu tạo: (C6H10O5)n - Tính chất: Celluloz được cấuu tạo từ hàng nghìn gốc 1-D-glucoz lên kết với nhau bằng liên kết 1-1,4- glucozit. Tạo nên cấu trúc mạch thẳng, rất bền vững khó bị thủy phân. - Vai trò: * Celluloz tạo nên thành tế bào thực vật. * Động vật nhai lại: celluloz là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. * Người và động vật khác không tổng hợp được enzym cellulaza nên không thể tiêu hóa được celluloz nhưng celluloz có tác dụng điều hòa hệ thống tiêu hóa làm giảm hàm lượng cholesteron trong máu, tăng cường đào thải chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Câu 20 Một loại polisaccarit ở thực vật được cấu tạo từ các phân tử glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết 훽-1,4-glycôzit thành mạch thẳng không phân nhánh. Nêu tên và vai trò của loại polisaccarit này trong cơ thể thực vật. Ở tế bào nấm, chất hóa học nào thay thế vai trò của loại polisaccarit này? Cho biết đơn phân cấu tạo nên chất hóa học này. Đáp án - Polisacarit đó là xenlulôzơ. - Vai trò trong cơ thể thực vật là cấu trúc thành tế bào. 15
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Trong tế bào nấm, chất này được thay thế bằng kitin. - Đơn phân cấu tạo kitin là N-acetyl glucozamin. Câu 21 Cho các loại cacbohdrat sau: saccrôzơ, glucozơ, tinh bột, fructôzơ, lactôzơ, glicôgen, xenlulôzơ, mantôzơ, galactôzơ. a. Hãy sắp xếp các loại cacbohidrat trên theo cấu trúc: đường đơn, đường đôi, đường đa. Loại cacbohidrat nào có nguồn gốc ở cơ thể thực vật? Loại cacbohidrat nào có nguồn gốc ở cơ thể động vật? b. Loại cacbohidrat nào có cấu trúc bền vững cơ học nhất? Giải thích? Đáp án a. - Đường đơn: glucozơ, fructôzơ, galactôzơ. - Đường đôi: saccrôzơ, lactôzơ, mantôzơ. - Đường đa: tinh bột, glicôgen, xenlulôzơ. - Có nguồn gốc ở cơ thể thực vật: saccrôzơ, glucozơ, tinh bột, fructôzơ, xenlulôzơ, mantôzơ. - Có nguồn gốc ở cơ thể động vật: lactôzơ, glicôgen, galactôzơ. b. - Xenlulôzơ là loại cacbohidrat nào có cấu trúc bền vững cơ học nhất. - Xenlulozơ là hợp chất trùng hợp (pôlime) của nhiều đơn phân cùng loại là glucozơ, các đơn phân này nối với nhau bằng liên kết 1 β-4 glucozit tạo nên sự đan xen 1 “sấp”, 1 “ngửa” nằm như dải băng duỗi thẳng không có sự phân nhánh. Nhờ các liên kết này các liên kết hidro giữa các phân tử nằm song song song với nhau và hình thành nên bó dài dưới dạng vi sợi, các sợi này không hòa tan và sắp xếp dưới dạng các lớp xen phủ tạo nên một cấu trúc dai và chắc. Câu 22 Nêu các bậc cấu trúc của protein và cho biết các loại liên kết hóa học trong các bậc cấu trúc đó? Vì sao khi bảo quản trứng sống, người ta dùng phương pháp bảo quản lạnh chứ không dùng phương pháp bảo quản nóng? Đáp án * Cấu trúc: 16
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Bậc 1: trình tự các axit amin trong chuỗi poli peptit mạch thẳng. Cấu trúc bậc 1 được giữ vững bởi các liên kết peptit, là những liên kết cộng hóa trị bền vững. Nhờ có liên kết cộng hóa trị bền vững nên trình tự các axit amin không bị thay đổi bởi các tác động của môi trường. - Bậc 2: do bậc 1 xoắn α hay gấp nếp β. Cấu trúc bậc 2 được giữ nhờ liên kết peptit của cấu trúc bậc 1 và các liên kết yếu của liên kết hiđrô. Liên kết hiđrô + - được hình thành từ các nhóm cho H (NH3 ) và các nhóm nhận H (COO ). - Bậc 3: do bậc 2 tiếp tục cuộn xoắn lại theo không gian ba chiều. Cấu trúc bậc 3 được giữ bởi liên kết peptit, liên kết hiđrô, liên kết đisunphit, lực hút Vande - van, tương tác kị nước, liên kết ion. - Bậc 4: do từ 2 hay nhiều chuỗi polipeptit cùng loại hay khác loại kết hợp với nhau tạo thành. Cấu trúc bậc 4 được giữ bởi liên kết peptit, liên kết hiđrô, liên kết đisunphit, lực hút Vande - van, tương tác kị nước, liên kết ion. * Khi bảo quản trứng sống, người ta dùng phương pháp bảo quản lạnh chứ không dùng phương pháp bảo quản nóng: - Trong trứng có nhiều protein, cấu trúc không gian của protein được hình thành bởi các liên kết hiđrô, không bền với nhiệt độ cao - Dùng phương pháp bảo quản lạnh là bảo quản trứng trong điều kiện nhiệt độ thấp (vừa phải). Trong điều kiện nhiệt độ thấp, liên kết hiđrô không bị đứt, cấu trúc không gian của protein không bị phá vỡ, nó chỉ ức chế và làm giảm hoạt tính của protein nên trứng lâu bị hỏng. - Không dùng phương pháp bảo quản nóng (bảo quản trứng trong điều kiện nhiệt độ cao) thì nhiệt độ cao làm cho liên kết hiđrô bị đứt gãy, cấu trúc không gian của protein bị phá vỡ và protein mất hoạt tính, làm cho trứng nhanh bị hỏng. Câu 23 a. Phân biệt chức năng của prôtêin bám màng và prôtêin xuyên màng? b. Vì sao 2 loại prôtêin trên lại quyết định đến tính linh hoạt của màng sinh chất? Đáp án a. 17
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Protein bám màng Protein xuyên màng - Bám vào phía mặt ngoài: tín hiệu - Pecmeaza, là chất mang vận chuyển nhận tích cực các chất ngược građien nồng biết các tế bào, ghép nối các tế bào với độ. nhau. - Tạo kênh giúp dẫn truyền các phân - Bám vào phía mặt trong: xác định tử qua hình màng. Thụ quan giúp dẫn truyền thông dạng tế bào và giữ các prôtêin nhất tin định vào tế bào. vào vị trí riêng. b. - Do 2 loại prôtêin trên có thể thay đổi vị trí, hình thù trong không gian tạo nên tính linh hoạt mềm dẻo cho màng. - Các phân tử prôtêin có khả năng chuyển động quay, chuyển dịch lên xuống giữa 2 lớp màng. Ngoài ra khi bình thường các phân tử prôtêin phân bố tương đối đồng đều trên màng, nhưng khi có sự thay đổi nào đó của môi trường thì các prôtêin lại có khả năng di chuyển tạo nên những tập hợp lại với nhau. Câu 24 Tế bào nhân thực có đường kính trung bình gấp hàng chục nghìn lần tế bào nhân sơ, diên tích gấp hàng trăm lần, thể tích gấp hàng nghìn lần. Tại sao tế bào nhân thực vẫn đảm bảo quá trình trao đổi chât rât hiệu quả ? Đáp án - Với tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ, tỉ lệ diện tích bề mặt trren thể tích lớn (S/V lớn) vì vậy diện tích bề mặt tiếp xúc với môi trường lớn thuận lợi cho quá trình trao đổi chất. - Với tế bào nhân thực vì có kích thước tế bào lớn hơn, nên tỉ lệ S/V nhỏ hơn tế bào nhân sơ nhưng vẫn đảm bảo quá trình trao đổi chât rât hiệu quả là do tế bào nhân thực có hệ bào qan có màng bao bọc, làm tăng diên tích bề mặt trao đổi chất toàn phần. Mặt khác, mỗi khoang bào quan lại là mọt vùng duy trì được các điều kiện hóa học đặc biệt, khác với các bào quan khác nên các phản ứng. 18
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 25 Tại sao nói màng sinh chất có cấu trúc khảm động, thí nghiệm chứng minh màng sinh chất có cấu trúc khảm động? Đáp án + Màng sinh chất có cấu trúc khảm động vì : - Màng sinh chất được cấu trúc bởi lớp kép photpholipit và các phân tử prôtêin xen kẽ trong lớp kép photpholipit. - Cấu trúc khảm là lớp kép phopholipit được khảm bởi các phân tử prôtêin : trung bình cứ 15 phân tử P- L xếp liền nhau được xen bởi 1 phân tử P. - Cấu trúc động là các phân tử P –L và P có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống như dầu. + Thí nghiệm chứng minh màng sinh chất có trúc khảm động: - Lai tế bào chuột với tế bào ở người: Tế bào chuột có các P trên màng đặc trưng có thể phân biệt được với các P trên màng sinh chất người. Sau khi tạo tế bào lai, người ta thấy các phân tử P của tế bào chuột và tế bào người nằm xen kẽ nhau. Câu 26 a. Nhà khoa học tiến hành phá nhân của tế bào trứng ếch thuộc nòi A rồi lấy nhân của tế bào trứng ếch thuộc nòi B cấy vào. Ếch con được tạo ra mang đặc điểm chủ yếu của nòi nào? Thí nghiệm chứng minh điều gì? b. Tế bào cơ, tế bào hồng cầu và tế bào bạch cầu, loại tế bào nào có nhiều lizôxôm nhất? Tại sao? Đáp án a. - Kết quả: Ếch con này mang đặc điểm của nòi B. - Qua thí nghiệm chuyển nhân chứng minh được rằng nhân là nơi chứa thông tin di truyền của tế bào (Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào). b. - Tế bào bạch cầu có nhiều lizoxom nhất. 19
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Giải thích: Do tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các tế bào vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí, tế bào già nên nó phải có nhiều lizoxom nhất. Câu 27 a. Mô tả cấu trúc của nhân tế bào? b. Trong cơ thể người loại tế bào nào có nhiều nhân, loại tế bào nào không có nhân? Các tế bào không có nhân có khả năng sinh trưởng hay không? Vì sao? Đáp án a. Nhân có hình cầu hoặc hình bầu dục đường kính khoảng 5 micromet được cấu tạo gồm 3 phần: - Màng nhân: là một màng kép, trên màng có nhiều lỗ nhỏ để thực hiện sự trao đổi chất giữa nhân với tế bào. Màng ngoài nối với màng lưới nội chất . trên màng có nhiều lỗ nhân, có gắn các phân tử protein cho phép các chất cần thiết đi vào và ra khỏi nhân. - Nhân con: là nơi tổng hợp ribôxôm cho tế bào chất, gồm protein và ARN. - Nhiễm sắc thể: là vật chất di truyền tồn tại dưới dạng sợi mảnh. Lúc sắp phân chia tế bào, những sợi này sẽ co xoắn lại và dày lên thành các nhiễm sắc thể với số lượng và hình thái đặc trưng cho loài. Thành phần của nhiễm sắc thể gồm có: prôtein và ADN. b. - Tế bào bạch cầu là tế bào có nhiều nhân,tế bào hồng cầu là tế bào không nhân. - Tế bào không nhân thì không có khả năng sinh trưởng. - Vì nhân chứa nhiều nhiễm sắc thể mang ADN có các gen điều khiển và điều hoà mọi hoạt động sống của tế bào, quy định thông tin về các phân tử protein. Câu 28 Một nhà khoa học đã tạo ra loại thuốc nhằm ức chế một loại enzym “X”. Tuy nhiên, khi thử nghiệm trên chuột ông ta lại thấy thuốc có nhiều tác dụng phụ không mong muốn vì nó ức chế cả một số loại enzym khác. - Hãy giải thích cơ chế có thể có của thuốc gây nên tác động không mong muốn nói trên. 20
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Hãy đề xuất một loại thuốc vẫn ức chế đƣợc enzym “X” nhưng lại không gây tác động phụ không mong muốn và giải thích cơ sở khoa học của cải tiến đó. Đáp án - Cơ chế tác động: Thuốc có thể là chất ức chế cạnh tranh đối với nhiều loại enzym khác nhau vì thế thay vì chỉ ức chế enzym "X" nó ức chế luôn một số enzym quan trọng khác gây nên các tác động phụ không mong muốn. - Cải tiến thuốc: Để thuốc có thể ức chế riêng enzym "X" chúng ta nên sử dụng chất ức chế không cạnh tranh đặc hiệu cho enzym "X". Chất ức chế không cạnh tranh sẽ liên kết dị lập thể (với vị trí khác không phải là trung tâm hoạt động của enzym) nên không ảnh hưởng đến hoạt tính của các enzym khác. Câu 29 a. Ở cơ thể người tế bào nào có chứa nhiều ti thể nhất? Tế bào nào không cần ti thể? b. Loại tế bào nào trong cơ thể người có mạng lưới nội chất trơn phát triển? Loại tế bào nào có mạng lưới nội chất hạt phát triển? Đáp án a. - Ty thể là cơ quan sản sinh năng lượng do đó tế bào có nhiều ty thể là tế bào hoạt động mạnh nhất. Tế bào cơ (cơ tim), tế bào gan, vùng nào cần nhiều năng lượng thì tập trung nhiều ti thể nhất. - Tế bào hồng cầu không cần ti thể, không tiêu tốn O2 trong ti thể, vì vai trò vận chuyển của nó vẫn hô hấp bằng con đường đường phân. b. - Lưới nội chất trơn tổng hợp lipit. Nên nơi tổng hợp nhiều lipít là tế bào não, tế bào tuyến nội tiết (nơi sản xuất stêrôit), tế bào niêm mạc ruột. - Lưới nội chất hạt tham gia tổng hợp các protein. Nên nơi tổng hợp nhiều là tế bào bạch cầu, tế bào tuyến tiết, tế bào tổng hợp hoocmôn, sản xuất protein xuất khẩu ra ngoài. 21
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 30 Các câu sau đây đúng hay sai? Nếu sai thì giải thích? a. Ở tế bào nhân thực, ti thể là bào quan duy nhất có khả năng tổng hợp ATP. b. Vi khuẩn bị các tế bào bạch cầu thực bào và tiêu huỷ trong lizôxôm. c. Tinh bột và xenlulôzơ đều là nguồn nguyên liệu cung cấp năng lượng cho tế bào thực vật. d. Ribôxôm 70s chỉ có ở tế bào vi khuẩn. e. Các hợp chất hữu cơ: cacbohidrat, lipit, prôtêin và axit nuclêic đều là những đại phân tử có cấu trúc đa phân. f. Loại monosacarit tham gia cấu tạo nên ADN là C5H10O4. g. Mọi tế bào trong cơ thể nhân thực đều có nhân chính thức. h. Trong quá trình nguyên phân ở tế bào thực vật, thoi phân bào được hình thành nhờ trung thể. Đáp án a. Sai. Lục lạp cũng là bào quan tổng hợp ATP. b. Sai. Vì vi khuẩn không chui vào lizôxôm mà chỉ nhờ enzim tiêu hoá trong lizôxôm phân huỷ. c. Sai. Tinh bột là nguồn nguyên liệu dự trữ cho tế bào thực vật, xenlulôzơ là thành phần cấu trúc nên thành tế bào thực vật. d. Sai. Ribôxôm 70S còn có ở ti thể, lục lạp của tế bào nhân thực. e. Sai. Lipit không có cấu trúc đa phân. f. Đúng. g. Sai. Có tế bào không có nhân. Ví dụ tế bào hồng cầu. h. Sai. Thực vật bậc cao không có trung thể, thoi phân bào hình thành nhờ thể hình sao. Câu 31 Giải thích vì sao nếu sử dụng thuốc giảm đau, an thần thường xuyên thì có thể xảy ra hiện tượng nhờn thuốc (dùng liều cao mới có tác dụng)? Đáp án - Hiện tượng nhờn thuốc giảm đau, an thần là do: + Khi dùng các thuốc này sẽ kích thích sự sinh sôi của mạng lưới nội chất trơn và các enzim khử độc liên kết với nó, nhờ vậy làm tăng tốc độ khử độc. 22
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y => Điều đó lại làm tăng sự chịu đựng đối với thuốc, nghĩa là ngày càng dùng liều cao mới đạt hiệu quả. Câu 32 Giả sử một tế bào nhân tạo có màng thấm chọn lọc chứa 0,06M saccarôzơ và 0,04M glucozơ được đặt trong một bình đựng dung dịch 0,03M Saccarôzơ và 0,02M glucozơ, 0,01M fructôzơ. a. Kích thước của tế bào nhân tạo có thay đổi không? Vì sao? b. Các chất tan đã cho ở trên khuếch tán như thế nào? Đáp án - Dung dịch trong bình là nhược trương so với dung dịch trong tế bào nhân tạo. - Kích thước tế bào nhân tạo sẽ to ra do nước di chuyển từ ngoài bình vào trong tế bào nhân tạo. - Saccarôzơ là loại đường đôi có kích thước phân tử lớn hoàn toàn không thấm qua màng chọn lọc. - Glucose trong tế bào khuếch tán ra ngoài bình. - Fructose trong bình khuếch tán vào trong tế bào nhân tạo. Câu 33 a. Để so sánh tính thấm của màng nhân tạo (chỉ có 1 lớp kép phôtpholipit) với màng sinh chất, người ta dùng glixerol và Na+. Hãy cho biết glixerol và Na+ đi qua màng nào? Giải thích? b. Người ta làm thí nghiệm dung hợp một tế bào chuột và một tế bào người với nhau sau một thời gian quan sát thấy prôtêin trong màng của tế bào chuột và tế bào người sắp xếp xen kẽ nhau. Kết quả thí nghiệm trên chứng minh tính chất nào của màng? Ý nghĩa tính chất đó với tế bào? a. So sánh tính thấm giữa 2 loại màng với glyxêrol và Na+: - Glixeron đi qua cả 2 màng vì glixeron là chất không phân cực có thể đi qua lớp phôtpholipit kép. - Ion Na+ chỉ đi qua màng sinh chất, không đi qua màng nhân tạo vì Na+ là chất tích điện 23
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y nên chỉ có thể đi qua kênh prôtêin của màng sinh chất, còn màng nhân tao không có kênh prôtêin nên không thể đi qua được. b. * Thí nghiệm chứng minh tính chất động của màng. * Ý nghĩa tính động của màng với tế bào: Giúp tế bào linh hoạt thực hiện nhiều chức năng. Câu 34 Hãy cho biết những chất như: Estrogen, Protêin, Ion, O2 qua màng sinh chất bằng những cách nào? Đáp án - Estrogen là Lipit nên có thể đi qua lớp photpholipit, protein có kích thước quá lớn nên phải đi qua màng tế bào bằng cách xuất nhập bào, ion mang điện nên phải đi qua kênh protein, oxi có thể khuếch tán qua lớp photpholipit. Câu 35 Giải thích tại sao khi ta chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ rồi ngâm trong nước thì các mảnh quả ớt lại cong lại theo một chiều xác định? Đáp án - Do cấu tạo phía bên trong và bên ngoài khác nhau: Phía ngoài ít thấm nước, phía trong thấm nước nhiều hơn vì thế nước vào lớp tế bào bên trong nhiều hơn khiến cho quả ớt cong lại cuộn phía vỏ quả vào trong. Câu 36 Khi uống nhiều rượu hoặc uống thuốc quá liều thì loại tế bào nào, bào quan nào trong cơ thể người phải tích cực làm việc để khử độc cho tế bào của cơ thể? Hãy cho biết cơ chế khử độc của bào quan đó? Đáp án - Loại tế bào: gan. - Hai loại bào quan thực hiện chức năng khử độc cho tế bào là lưới nội chất trơn và peroxixôm. - Cơ chế khử độc: 24
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y + Lưới nội chất trơn thường khử độc thuốc và chất độc bằng cách bổ sung nhóm hydroxyl (-OH) vào các phân tử thuốc và chất độc làm cho chúng dễ tan hơn và dễ bị đẩy ra khỏi cơ thể. + Peroxixôm khử độc rượu và các chất độc khác bằng cách truyền hidrô từ chất độc đến ôxi tạo ra H2O2, chất này lập tức được enzim catalaza xúc tác chuyển thành H2O. Câu 37 a. ATP là gì? ATP chuyển năng lượng cho các hợp chất bằng cách nào? b. Vì sao ATP được gọi là “Tiền tệ năng lượng” của tế bào? Đáp án a. *ATP là hợp chất cao năng được cấu tạo từ 3 thành phần: 1 phân tử bazơ ađênin, 1 phân tử đường pentôzơ liên kết với 3 nhóm photphat. Trong đó có 2 liên kết cao năng giữa các nhóm photphat cuối trong ATP. Các nhóm photphat đều mang điên tích âm, khi ở gần nhau có xu hướng đẩy nhau làm cho liên kết này bị phá vỡ. * ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng cho các chất đó để trở thành ADP (giải phóng khoảng 7.3 Kcalo) rồi ngay lập tức ADP được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. b. ATP được gọi là “Tiền tệ năng lượng” của tế bào vì: + Mọi cơ thể sống đều sử dụng năng lượng ATP + ATP có khả năng truyền năng lượng cho các phân tử khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cho phân tử đó để trở thành ADP giải phóng 7,3 Kcalo. Câu 38 Các nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích. 1. Trong pha tối của quang hợp sử dụng ATP của pha sáng để khử CO2 thành chất hữu cơ. 2. Trong các con đường cố định CO2 thì con đường C3 là phổ biến cho thực vật ở vùng khô, nóng, sáng. 25
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y 3. Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng trong chất hữu cơ thành năng lượng ATP. Đáp án 1. Sai. Vì trong pha tối của quang hợp còn sử dụng NADPH2 của pha sáng. 2. Sai. Vì Thực vật phân bố ở vùng khô, nóng, sáng có con đường cố định C4 hay CAM. 3. Đúng. Vì hô hấp là quá trình chuyển năng lượng tích lũy trong các chất hữ cơ thành năng lượng ATP. Câu 39 Tại sao hô hấp kị khí lại giải phóng rất ít ATP nhưng lại được chọn lọc tự nhiên duy trì ở các tế bào cơ của con người vốn là loại tế bào rất cần nhiều ATP? Đáp án * Hô hấp kị khí lại giải phóng rất ít ATP nhưng lại được chọn lọc tự nhiên duy trì ở các tế bào cơ của con người vốn là loại tế bào rất cần nhiều ATP. Vì không hô hấp kị khí không tiêu tốn oxi, khi cơ thể vận động mạnh các tế bào cơ quan mô cơ co cùng một lúc thì hệ tuần hoàn chưa cung cấp đủ lượng oxi cho hô hấp hiếu khí, khi đó giải pháp tối ưu là hô hấp kị khí, kịp đáp ứng ATP mà không cần đến oxi. Câu 40 Tại sao khi chúng ta hoạt động tập thể dục thể thao thì các tế bào cơ lại sử dụng đường glucozơ trong hô hấp hiếm khí mà không dùng mỡ để hô hấp nhằm tạo ra nhiều ATP hơn? Đáp án * Năng lượng giải phóng từ mỡ chủ yếu từ các axit béo, axit béo có tỷ lệ oxi trên cacbon thấp hơn nhiều so với đường glucozo. Vì vậy, khi hô hấp hiếu khí, các axit béo của tế bào cơ cần tiêu tốn rất nhiều oxi, mà khi hoạt động mạnh lượng oxi mang đến tế bào bị giới hạn bởi khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn nên mặc dù phân giải mỡ tạo nhiều năng lượng nhưng tế bào cơ lại không sử dụng mỡ trong trường hợp oxi cung cấp không đầy đủ mà sử dụng glcozo. 26
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 41 Nêu cơ chế chung của quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp và hô hấp theo thuyết hoá thẩm (của Michell) và vai trò của ATP được tổng ra trong quá trình này? Đáp án * Cơ chế chung của quá trình tổng hợp ATP trong quang hợp và hô hấp theo thuyết hoá thẩm (của Michell): - ATP được tổng hợp thông qua photphoril hóa gắn gốc photphat vô cơ vào ADP nhờ năng lượng từ quá trình quang hóa (ở quang hợp) và oxy hóa (ở hô hấp) để tạo ATP. - Thông qua chuỗi vận chuyển điện tử và H+ qua màng tạo ra sự chênh lệch nồng độ hai bên màng tạo ra điện thế màng. Đây chính là động lực kích thích bơm ion H + hoạt động và ion H+ được bơm qua màng. Luồng proton kích thích phức hợp enzim của màng là ATP sintetaza xúc tác phản ứng tổng hợp ATP từ ADP và Pi. - Ở quang hợp quá trình trên thực hiện tại mành tilacoit và cứ 3 H+ đi qua màng sẽ tổng hợp được 1 ATP. Ở hô hấp được thực hiện tại màng trong ti thể(tế bào nhân thực) cứ 2 H+ đi qua màng tổng hợp được 1 ATP. - Vai trò của ATP trong các quá trình trên: + ATP tổng hợp từ quang hợp cung cấp năng lượng cho giai đoạn khử APG thành ALPG và giai đoạn phục hồi chất nhận Ri – 1,5DP. + Ở hô hấp: - Sinh tổng hợp các chất. - Vận chuyển các chất. - Dẫn truyền xung thần kinh. Câu 42 Enzim là gì? Nêu cấu tạo chung của các enzim trong cơ thể sống? Vai trò của enzim và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính của chúng? Đáp án - Enzim là chất xúc tác sinh học, có bản chất là prôtêin, xúc tác các phản ứng sinh hóa trong điều kiện bình thường của cơ thể sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng. 27
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Cấu trúc của enzim gồm 2 loại: enzim một thành phần (chỉ là prôtêin) và enzim 2 thành phần (ngoài prôtêin còn liên kết với chất khác không phải là prôtêin). Trong phân tử enzim có vùng cấu trúc không gian đặc biệt liên kết với cơ chất được gọi là trung tâm hoạt động. Cấu hình không gian của trung tâm hoạt động của enzim tương thích với cấu hình không gian của cơ chất, nhờ vậy cơ chất liên kết tạm thời với enzim và bị biến đổi tạo thành sản phẩm. - Vai trò của enzim: làm giảm năng lượng hoạt hóa của các chất tham gia phản ứng, do đó làm tăng tốc độ phản ứng.Tế bào điều hòa hoạt động trao đổi chất thông qua điều khiển hoạt tính của các enzim bằng các chất hoạt hóa hay ức chế. - Các nhân tố ảnh hưởng đến enzim là: Nhiệt độ, độ pH, nồng độ cơ chất, chất ức chế, hoạt hóa enzim, nồng độ enzim. Câu 43 Trong nghiên cứu tìm hiểu vai trò của Enzim có trong nước bọt, em An đã tiến hành thí nghiệm sau: Trong 3 ống nghiệm đều có chứa hồ tinh bột loãng, em lần lượt đổ thêm vào: Ống 1: thêm nước cất Ống 2: thêm nước bọt Ống 3: cũng thêm nước bọt và có nhỏ vài giọt HCl vào Tất cả các ống đều đặt trong nước ấm. An quên không đánh dấu các ống. Em có cách nào giúp An tìm đúng các ống nghiệm trên? Theo em trong ống nào tinh bột sẽ bị biến đổi và ống nào khồng? Tại sao? Đáp án - Dùng dung dịch iôt loãng và giấy quì để phát hiện. - Dùng iôt nhỏ vào tất cả các ống, chỉ có một ống không có màu xanh tím, đó chính là ống 2 (có tinh bột và nước bọt). Hai ống còn lại 1 và 3 có màu xanh, nghĩa là tinh bột không được biến đổi, trong đó ống 1 chứa nước lã (không có enzim), ống 3 có nước bọt nhưng có axit là môi trường không thích hợp cho hoạt động của ezim trong nước bọt. Chỉ cần thử bằng giấy quì sẽ phân biệt được ống 3 và ống 1. - Kết luận: Tinh bột chỉ bị biến đổi bởi enzim có trong nước bọt hoạt động trong môi trường 28
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y thích hợp, ở nhiệt độ thích hợp. Câu 44 Tại sao trong quang hợp, pha tối lại phụ thuộc vào pha sáng. Pha sáng và pha tối xảy ra ở đâu trong lục lạp? Hãy giải thích vì sao lại xảy ra ở đó. Đáp án + Pha tối của quang hợp phụ thuộc vào pha sáng vì trong pha tối xảy ra sự tổng hợp glucôzơ cần năng lượng từ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp. + Pha sáng xảy ra ở tilacốit của lục lạp trong màng tilacôit chứa hệ sắc tố quang hợp dãy chuyền điện tử, phức hệ ATP - synthetaza, do đó đã chuyển hoá NLAS thành năng lượng tích trong ATP và NADPH. + Pha tối xảy ra trong chất nền lục lạp, trong chất nền lục lạp chứa các enzim và cơ chất của chu trình Canvis do đó glucô được tổng hợp từ CO2 với năng lượng từ ATP và NADPH do pha sáng cung cấp. Câu 45 Trong quá trình quang hợp, tại sao pha tối không cần sử dụng ánh sáng nhưng nếu không có ánh sáng thì pha tối không diễn ra? Đáp án - Quang hợp diễn ra theo 2 pha là pha sáng và pha tối, trong đó sản phẩm của pha sáng cung cấp cho nguyên liệu cho pha tối và sản phẩm của pha tối cung cấp nguyên liệu cho pha sáng. Do vậy nếu một pha nào đó bị ngừng trệ thì pha còn lại sẽ không diễn ra được. - Khi không có ánh sáng thì pha sáng không diễn ra cho nên khi pha sáng không hình thành được NADPH và ATP , khi không có NADPH và ATP thì không có nguyên liệu cho pha tối. Ở pha tối, NADPH và ATP được sử dụng để khử APG thành ALPG và ATP được sử dụng để tái tạo Ri-1,5 DiP. Do vậy, mặc dù pha tối không sử dụng ánh sáng nhưng nếu không có ánh sáng thì pha tối không diễn ra. Câu 46 Vì sao trong chuỗi truyền điện tử của hô hấp tế bào, điện tử không được truyền từ NADH, FADH 2 tới ngay ôxi mà phải qua một dãy truyền electron? 29
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Đáp án - Kìm hãm tốc độ thoát năng lượng của electron từ NADH và FADH 2 đến oxi. - Năng lượng trong electron được giải phóng từ từ từng phần nhỏ một qua nhiều chặng tích lũy dưới dạng ATP của chuỗi để tránh sự “bùng nổ nhiệt” đốt cháy tế bào. Câu 47 a) Một số người lớn tuổi không thể tiêu hóa được sữa, do đó khi sử dụng sữa thường bị đau bụng. Dựa vào kiến thức đã học hãy: - Nêu 2 nguyên nhân có thể làm cho một số người không sử dụng được sữa? - Trình bày thí nghiệm một cách đơn giản để chứng minh được giả thuyết của mình. b) Trong chuỗi truyền electron hô hấp ở màng trong ti thể, nếu phức hệ Cyt a được thay thế bởi một chất X nào đó thì chất X này phải có đặc điểm gì để quá trình truyền điện tử diễn ra bình thường? Giải thích? Đáp án a) - Hai nguyên nhân đó là: + Không có enzim phân giải lactose. + Hỏng thụ thể tiếp nhận sản phẩm mà enzim phân giải. - Thí nghiệm chứng minh: + Bổ sung thêm enzim vào người không tiêu hóa được sữa sau đó theo dõi + Nếu sau khi bổ sung mà người đó lại sử dụng được sữa thì giả thuyết 1 đúng. + Nếu sau khi bổ sung enzim mà người đó vẫn không sử dụng được sữa thì có thể là do hỏng thụ thể tiếp nhận. b) Chất X phải có các đặc điểm: - Có khả năng vận chuyển điện tử, có độ âm điện lớn hơn ubiquinon(Q) và độ âm điện nhỏ hơn Cyt c để hút điện tử từ Q và truyền điện tử cho Cyt c. - Có khả năng bơm proton H+ từ chất nền ti thể vào xoang gian màng để tạo sự chênh lệch nồng độ H+ trên các phía đối diện của màng trong ti thể. 30
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 48 Tại sao ngay đêm trước khi dự báo có băng, người nông dân tưới nước lên cây trồng để bảo vệ cây? Đáp án - Nước có tính phân cực nên giữa các phân tử nước hình thành các liên kết hidro. - Khi nhiệt độ xuống dưới 0 o C, nước bị khóa trong các lưới tinh thể, mỗi phân tử nước liên kết hidro với bốn phân tử nước khác tạo ra lớp băng bao phủ bên ngoài lá. - Lớp băng cách li lá với môi trường, bảo vệ nước trong lá không bị đóng băng, đảm bảo cho quá trình trao đổi chất trong cây diễn ra bình thường. Câu 49 a. Khi bổ quả táo để trên đĩa, một lúc sau thấy bề mặt miếng táo bị thâm lại. Để tránh hiện tượng này, sau khi bổ táo chúng ta xát nước chanh lên bề mặt các miếng táo. Hãy cho biết tại sao các miếng táo lại thâm và tại sao xát nước chanh miếng táo sẽ không bị thâm? b. Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh hay yếu? Vì sao? Đáp án a. Do enzim của miếng táo tiết ra tiết ra xúc tác các phản ứng hoá học làm táo bị thâm. Khi xát nước chanh lên bề mặt miếng táo là làm giảm pH (tăng độ axit) do đó enzim bị biến tính sẽ không thể xúc tác các phản ứng hoá học làm miếng táo bị thâm. b. Quá trình hô hấp tế bào của một vận động viên đang tập luyện diễn ra mạnh mẽ vì khi tập luyện, các tế bào cơ bắp cần nhiều năng lượng ATP, do đó quá trình hô hấp tế bào phải được tăng cường. Quá trình hô hấp tế bào tăng biểu hiện thông qua việc tăng hô hấp ngoài do phải tăng hấp thụ ôxi và thải CO2 nên người tập luyện phải thở mạnh hơn. Trong trường hợp mới tập luyện hoặc tập quá sức, quá trình hô hấp ngoài không cung cấp đủ ôxi cho hô hấp tế bào, các tế bào cơ phải sử dụng quá trình 31
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y lên men để tạo ra ATP. Khi đó có sự tích luỹ axit lactic trong tế bào gây đau mỏi cơ. Câu 50 Màng tế bào tách từ các phần khác nhau của hươu Bắc cực có thành phần axit béo và colesterol khác nhau. Màng tế bào nằm gần móng chứa nhiều axit béo chưa no và nhiều colesterol so với màng tế bào phía trên. Hãy giải thích sự khác nhau này? Đáp án - Phần gần móng tiếp xúc trực tiếp với băng tuyết nên màng tế bào cần có độ linh hoạt cao. - Colesteron ngăn cản các đuôi axit béo liên kết chặt với nhau khi gặp nhiệt độ thấp, tạo tính linh động của màng. - Axít béo chưa no có liên kết đôi trong phân tử nên linh hoạt hơn axit béo no. Câu 51 Cho 4 nhóm tế bào thực vật cùng loại vào 4 dung dịch nhược trương riêng biệt có cùng nồng độ là: A – nước; B – KOH; C – NaOH; D – Ca(OH)2. Sau 1 thời gian chuyển các tế bào sang các ống nghiệm chứa dung dịch saccarozơ ưu trương có cùng nồng độ. Nêu hiện tượng và giải thích. Đáp án - Khi đưa tế bào thực vật vào các dung dịch nhược trương, nước đi từ ngoài vào tế bào dẫn đến hiện tượng trương nước của tế bào: + Nước cất: nước vào tế bào nhiều, tế bào trở nên tròn cạnh. + Dung dịch KOH và NaOH: KOH và NaOH điện ly hoàn toàn làm tăng áp suất thẩm thấu của dung dịch nước vẫn khuếch tán vào trong tế bào nhưng thấp hơn nước cất, tế bào trương nước ít hơn. + Dung dịch Ca(OH)2 điện ly theo 2 nấc, trong đó nấc 1 có độ điện ly bằng của KOH và NaOH do đó tính chung dung dịch Ca(OH)2 có áp suất thẩm thấu cao hơn các dung dịch khác Mức độ trương nước thấp hơn các dung dịch khác. - Khi đưa các tế bào trên vào dung dịch saccarozơ ưu trương thì tốc độ co nguyên sinh của các tế bào giảm dần theo thứ tự: D > B = C > A. 32
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 52 Ở tế bào nhân thực thường thì các chất ở bên ngoài thấm vào nhân phải qua tế bào chất, tuy nhiên ở 1 số tế bào có thể có sự xâm nhập thẳng của các chất từ môi trường ngoài tế bào vào nhân không thông qua tế bào chất. Hãy lí giải điều này? Đáp án - Màng nhân cũng có cấu trúc màng lipoprotein như màng sinh chất, gồm 2 lớp màng: màng ngoài và màng trong; giữa 2 lớp màng là xoang quanh nhân. - Màng ngoài có thể nối với mạng lưới nội chất hình thành 1 hệ thống khe thông với nhau; hệ thống khe này có thể mở ra khoảng gian bào, như vậy qua hệ thống khe của TBC có sự liên hệ trực tiếp giữa xoang quanh nhân và MT ngoài (TB đại thực bào, ống thận, một số TBTV) vì vậy các chất có thể có sự xâm nhập thẳng từ môi trường ngoài vào nhân mà không thông qua tế bào chất. Câu 53 Trong tế bào có 1 bào quan đƣợc ví như " Hệ thống sông ngòi kênh rạch trên đồng ruộng" đó là bào quan nào? Trình bày cấu trúc và chức năng của bào quan đó? Nêu 2 ví dụ khác nhau về loại tế bào có chứa bào quan đó? Đáp án - Cấu tạo: + Là một hệ thống màng xuất phát từ màng nhân, có thể nối liền màng sinh chất, liên hệ với bộ máy Gongi, thể hòa tan thành một thể thống nhất. + Gồm những túi dẹp, các ống dẫn thường xếp song song và thông với nhau. + Trên mạng lưới nội chất hạt còn có nhiều riboxom đính trên bề mặt ngoài. - Chức năng: + Chức năng chung: Là một hệ thống chung chuyển nhanh chóng các chất vào, ra tế bào. Đảm bảo sự cách ly của các quá trình khác nhau diễn ra đồng thời trong tế bào. + Chức năng riêng: Mạng lưới nội chất hạt là nơi tổng hợp protein. Mạng lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc của cơ thể * Học sinh có thể trả lời bằng đáp án cụ thể: Mạng lưới nội sinh chất có các chức năng sau: 33
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Tập trung và cô đặc một số chất từ ngoài tế bào vào hay ở trong tế bào. Những protein do ribosome bám ở ngoài màng tổng hợp được đưa vào lòng ống. - Tham gia tổng hợp các chất: mạng lưới nội sinh chất có hạt tổng hợp protein, còn gluxit và lipid do mạng lƣới nội sinh chất không hạt tổng hợp. - Vận chuyển và phân phối các chất. Những giọt lipid trong lòng ruột lọt vào trong tế bào biểu mô ruột (bằng cơ chế ẩm bào) được chuyền qua mạng lưới nội sinh chất để đưa vào khoảng gian bào. - Màng của mạng lưới nội sinh chất cũng góp phần quan trọng vào sự hình thành các màng của ty thể và peroxysome bằng cách tạo ra phần lớn các lipid của các bào quan này. c. Ví dụ: 1 - Lưới nội chất hạt phát triển nhiều nhất ở tế bào bạch cầu, (vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và prôtêin đặc hiệu, mà prôtêin chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt là nơi có các riboxom tổng hợp prôtêin. Ngoài ra còn có các tuyến nội tiết và ngoại tiết cũng là nơi chứa nhiều lưới nội chất hạt vì chúng tiết ra hoocmôn và enzim cũng có thành phần chính là prôtêin). 2 - Lưới nội chất trơn phát triển nhiều ở tế bào gan (vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào). Câu 54 Cho các vật liệu và dụng cụ thí nghiệm như sau : 1 tủ ấm, 1 lọ glucoz, 1 lọ axit pyruvic, 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào, 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào không có các bào quan, 1 lọ chứa ti thể . a. Có thể bố trí được bao nhiêu thí nghiệm về hô hấp và nêu các giai đoạn hô hấp trong mỗi thí nghiệm ? b. Có mấy thí nghiệm có CO2 bay ra? Đáp án a) - Có 2 nguyên liệu tham gia hô hấp : Glucoz , axit pyruvic. - Có 3 môi trường hô hấp : 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào, 1 lọ chứa dịch nghiền tế bào không có các bào quan, 1 lọ chứa ti thể. 34
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y => có 6 thí nghiệm. + (1): Glucoz + dịch nghiền tế bào => xảy ra toàn bộ quá trình hô hấp, có CO2 bay ra. + (2): Glucoz + dịch nghiền tế bào không có các bào quan => dừng lại ở đường phân, không có CO2 bay ra. + (3): Glucoz + Ti thể => không xảy ra quá trình nào, không có CO2 bay ra. + (4): axit pyruvic + dịch nghiền tế bào => xảy ra chu trình crep và chuỗi truyền elêctron, có CO2 bay ra. + (5): axit pyruvic + dịch nghiền tế bào không có các bào quan => không xảy ra quá trình nào, không có CO2 bay ra. + (6): axit pyruvic + Ti thể => xảy ra chu trình crep và chuỗi truyền elêctron, có CO2 bay ra. b) Có 3 thí nghiệm có có CO 2 bay ra (1,4,6). Câu 55 a) So sánh sức hút nước của các tế bào thực vật cùng loại khi đưa vào 3 loại môi trường nhược trương cùng nồng độ là dung dịch CH3COOH (A), dung dịch KOH (B) và dung dịch Ba(OH)2 (C). b) Có gì khác nhau khi đưa tế bào thực vật và tế bào động vật vào dung dịch ưu trương và nhược trương. Giải thích vì sao? Từ đó rút ra nhận xét gì? Đáp án a) - Sức hút nước của tế bào trong các môi trường A ‹ B ‹ C. - P = CRTi, S = P – T, i = 1 + (n - 1), n là số ion phân li. - A và B có n = 2, C có n = 3. A có ‹ 1, B và C có = 1. PA ‹ PB ‹ PC SA ‹ SB ‹ SC b) Hiện tượng: * Môi trường ưu trương: - Tế bào thực vật: Co nguyên sinh TB không bị biến dạng. - Tế bào động vật: Mất nước ở chất nguyên sinh TB bị biến dạng. * Môi trường nhược trương: - Tế bào thực vật: Phản co nguyên sinh và dừng lại khi tế bào no nước mặc dù nồng độ hai bên chưa cân bằng. 35
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Tế bào động vật: Phản co nguyên sinh và chỉ dừng lại khi có sự cân bằng nồng độ hai bên. Tuy nhiên, áp suất thẩm thấu của tế bào động vật rất lớn nên trước khi đạt được sự cân bằng thì tế bào có thể đã bị vỡ. Giải thích: * Môi trường ưu trương: - Tế bào thực vật: Không bị biến dạng do có thành tế bào. - Tế bào động vật: Bị biến dạng do không có không bào và thành tế bào. * Môi trường nhược trương: - Tế bào thực vật: có khả năng hút nước chủ động. - Tế bào động vật: hút nước thụ động. Nhận xét: Các hiện tượng trên là bằng chứng để chứng minh: + Có sự khác nhau về cấu trúc của tế bào thực vật và tế bào động vật. + Tế bào thực vật hút nước theo cơ chế sinh học; tế bào động vật hút nước theo cơ chế vật lý. Câu 56 Khi xào thịt bò người ta thường cho vài lát dứa tươi vào xào cùng. Tương tự khi ăn thịt bò khô người ta hay ăn cùng với nộm đu đủ. Em hãy giải thích cơ sở khoa học của các biện pháp trên? Đáp án * Dứa có chứa bromelin còn đu đủ có chứa papain, đều là những enzim có tác dụng thủy phân prôtêin thành các axit amin có tác dụng tốt trong tiêu hóa. Chúng có tác dụng giống pepsin của dạ dày hoặc trypsin của dịch tụy. Vì vậy khi xào thịt bò với dứa sẽ giúp cho thịt được mềm hơn còn ăn thịt bò khô với nộm đu đủ sẽ giúp ích cho việc tiêu hóa. Câu 57 Có 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 20ml nước cất, người ta tiến hành một số thí nghiệm như sau: - Thí nghiệm 1: Cho thêm vào ống nghiệm 1 vi khuẩn Gram dương và 5ml nước bọt. - Thí nghiệm 2: Cho thêm vào ống nghiệm 2 tế bào thực vật và 5ml nước bọt. 36
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Thí nghiệm 3: Cho thêm vào ống nghiệm 3 vi khuẩn cổ (Archarea) và 5ml nước bọt. - Thí nghiệm 4: Cho thêm vào ống nghiệm 4 tế bào hồng cầu và 5ml nước bọt. Sau một thời gian, điều gì sẽ xảy ra? Giải thích. Đáp án Các hiện tượng có thể xảy ra: - Ở ống nghiệm 1: Tế bào vi khuẩn vỡ vì nước bọt có chứa lizôzim, làm tan thành tế bào và trong môi trường nhược trương tấ bào hút nước mạnh làm vỡ tế bào. - Ở ống nghiệm 2: Không có hiện tượng gì xảy ra do lizôzim không tác động làm tan thành tế bào thực vật trong môi trường nhược trương mặc dù tế bào hút nước mạnh nhưng tế bào không bị vỡ. - Ở ống nghiệm 3: Tế bào không bị vỡ do lizozim không phá vỡ thành tế bào vi khuẩn cổ trong môi trường nhược trương tế bào hút nước mạnh nhưng do có thành tế bào vững chắc tế bào không bị vỡ. - Ở ống nghiệm 4: Tế bào hồng cầu bị vỡ vì mặc dù lizozim không tác động vào màng tế bào nhưng trong môi trường nhược trương tấ bào hồng cầu hút nước mạnh tế bào vỡ. Câu 58 a. Tại sao thành tế bào thực vật có cấu trúc dai và chắc? b. Thành phần cấu trúc nào của tế bào thực vật đóng vai trò chính trong quá trình thẩm thấu? Tại sao? c. Bằng chứng nào chứng tỏ ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí nội cộng sinh ở tế bào nhân thực? Đáp án a. Xenlulozơ là chất trùng hợp của nhiều đơn phân là glucozơ, các đơn phân này nối với nhau bằng liên kết 1-4 glucozit tạo nên sự đan xen một sấp, một ngửa. Các phân tử xenlulozơ nằm như một cái băng duỗi thẳng, không có sự phân nhánh. Các liên kết hiđrô giữa các phân tử nằm song song và hình thành nên bó dài dưới dạng vi sợi, các sợi này không hoà tan và sắp xếp dưới dạng các lớp xen phủ tạo nên cấu trúc dai và chắc. 37
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y b. Không bào. Giải thích: Không bào chứa nước và chất hoà tan tạo thành dịch tế bào. Dịch tế bào luôn có một áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu của nước nguyên chất. c. Bằng chứng: - Về kích thước ti thể tương tự như hầu hết các vi khuẩn hiếu khí. - ADN của ti thể giống ADN của vi khuẩn: cấu tạo trần, dạng vòng. Ti thể có ribôxôm riêng giống ribôxôm của vi khuẩn về kích thước và thành phần rARN. - Màng ngoài của ti thể xuất xứ từ tế bào nhân thực, màng trong có nguồn gốc từ màng sinh chất của vi khuẩn bị thực bào. - Qúa trình tổng hợp prôtêin ở ti thể và vi khuẩn có điểm tương tự như: được khởi đầu bằng foomil-mêtionin, bị ức chế bởi kháng sinh cloramphenicol. Câu 59 Quan sát hình vẽ sau về các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất: a. Hãy chú thích các con đường (1), (2), (3), (4) và cho biết các chất được vận chuyển theo mỗi con đường trên. b. Sự vận chuyển các chất theo đường (1), (2) có gì khác nhau? Đáp án a. Chú thích: 38
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y (1) Khuếch tán trực tiếp qua lớp kép photpholipit: vận chuyển các phân tử nhỏ không phân cực, tan trong lipit như: O2, CO2, (2) Sự khuếch tán qua kênh protein mang tính chọn lọc : vận chuyển các chất H2O, protein, (3) Vận chuyển đối chuyển (vận chuyển chủ động): bơm Na+ - K+ cứ 3Na+ được bơm ra thì có 2K+ được bơm vào. (4) Biến dạng màng sinh chất qua hình thức nhập bào: vi khuẩn, giọt thức ăn, b. Điểm khác nhau: (1) không mang tính chọn lọc. (2) có tính chọn lọc nhờ các kênh protein chuyên hóa, tốc độ nhanh. Câu 60 Hãy xác định các phát biểu sau đây đúng hay sai. Giải thích. a. Các tế bào có thể nhận biết nhau do màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là protein bám màng. b. Mỗi tế bào đều có màng sinh chất, tế bào chất, các bào quan và nhân. c. Dầu và mỡ đều là este của glixerol với axit béo nên chúng có cấu tạo giống nhau. d. Guanin và xitozin có cấu trúc vòng kép còn adenin và timin có cấu trúc vòng đơn. Đáp án a. Sai. Vì dấu chuẩn là gai glicoprotein. b. Sai. Vì tế bào nhân sơ chưa có nhân hoàn chỉnh, chỉ có bào quan riboxom, chưa có các bào quan khác. c. Sai. Vì dầu có gốc axit béo không no, còn mỡ chứa gốc axit béo no. d. Sai. Vì G và A có cấu trúc vòng kép còn T và X có cấu trúc vòng đơn. Câu 61 Trình bày những chức năng của ti thể trong tế bào? Căn cứ vào đâu mà thuyết cộng sinh cho rằng: sự có mặt của ti thể trong tế bào nhân chuẩn là kết quả cộng sinh của một dạng vi khuẩn hiếu khí với tế bào? Đáp án 39
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Chức năng của ti thể: + Có vai trò qua trọng trong hô hấp hiếu khí, là nhà máy sản sinh ATP cho tế bào. + Tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong tế bào. + Chất nền ti thể có AND và các loại ARN, ribosome để tổng hợp được một số protein riêng cho mình. + Ti thể tham gia vào quá trình tự chết của tế bào bằng cách giải phóng vào tế bào chất các nhân tố có tác dụng hoạt hóa các enzim gây tự chết theo chương trình của tế bào. - Dựa vào những bằng chứng: + Cấu trúc AND và kích thước ribosome của ti thể giống vi khuẩn. + Cơ chế tổng hợp protein của ti thể có nhiều đặc điểm giống vi khuẩn. + Màng ti thể có cấu tạo giống màng vi khuẩn. + Ti thể được hình thành do sự sự phân chia của ti thể trước đó. Câu 62 Trong quá trình truyền tin qua tế bào đối với các chất hòa tan trong nước, chúng phải thông qua thụ quang màng. - Có những loại thụ qua nào? - Với loại thụ quan liên kết với protein G, hãy nêu vai trò của protein G? Đáp án - Có 3 loại thụ quan màng: thụ quan liên kết với protein G, thụ quan- kênh ion, thụ quan tirozinkinaza. - Vai trò của protein G: nó có linh hoạt của GTPaza, khi ở dạng hoạt hóa nó bám vào một enzim làm cho enzim này được hoạt hóa để kích hoạt bước tiếp theo trong con đường truyền tín hiệu, dẫn đến một đáp ứng của tế bào. Do đó protein G hỗ trợ cho hoạt động của thụ quan liên kết với nó. Câu 63 Trong thí nghiệm co và phản co nguyên sinh cả tế bào thực vật. Thành phần cấu trúc nào của tế bào đóng vai trò chính trong quá trình đó? Tại sao? Đáp án - Không bào đóng vai tro chính trong thí nghiệm này. 40
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Do không có kích thước rất lớn, có chứa nước và dịch hòa tan, tạo ra dịch tế bào. Dịch tế bào luôn có một áp suất thẩm thấu lớn hơn áp suất thẩm thấu của nước nguyên chất. Câu 64 Người ta làm các thí nghiệm đối với enzim tiêu hóa ở động vật như sau: Thứ tự Enzim Cơ chất Điều kiện thí thí nghiệm nghiệm Nhiệt độ pH (oC) 1 Amilaza Tinh bột 37 7-8 2 Amilaza Tinh bột 97 7-8 3 pepsin Lòng trắng trứng 30 2-3 4 pepsin Dầu ăn 37 2-3 5 pepsin Lòng trắng trứng 40 2-3 6 Pepsinogen Lòng trắng trứng 37 12-13 7 Lipaza Dầu ăn 37 7-8 8 Lipaza Lòng trắng trứng 37 2-3 1. Hãy cho biết sản phẩm sinh ra từ mỗi thí nghiệm. 2. Cho biết mục tiêu của các thí nghiệm sau: + Thí nghiệm 1 và 2 + Thí nghiệm 3 và 5 + Thí nghiệm 1, 3, 6 và 7 + Thí nghiệm 3, 4, 7 và 8 Đáp án 1. Sản phẩm được sinh ra: TN1: Manto TN2: Không biến đổi TN3: Axit amin TN4: Không biến đổi TN5: Axit amin TN6: Không biến đổi 41
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y TN7: Glyxerin + Axit béo TN8: Không biến đổi 2. Mục tiêu của các thí nghiệm: - Thí nghiệm 1 và 2: Enzim chỉ hoạt động trong điều kiện nhiệt độ cơ thể (khoảng 37oC). Ở nhiệt độ cao enzim bị phá hủy. - Thí nghiệm 3 và 5: Nhiệt độ môi trường càng tăng thì tốc độ xúc táccơ chất của enzim càng tăng (trong giới hạn). - Thí nghiệm 1, 3, 6 và 7: Mỗi enzim tiêu hóa hoạt động thích nghi trong môi trường có độ pH xác định. - Thí nghiệm 3, 4, 7 và 8: Mỗi loại enzim chỉ xúc tác biến đổi một loại chất (cơ chất) nhất định. Câu 65 a. Trình bày cấu trúc và chức năng của bộ máy Gôngi. b. Người ta dùng đồng vị phóng xạ Cacbon C14 để đánh dấu axitamin alalin trong một phân tử protein để theo dõi sự di chuyển của nó bên trong tế bào. Điểm bắt đầu là xoang màng nhân, điểm cuối là chất tiết bên trong tế bào. Hãy mô tả lộ trình đó? - Đáp án a. Bộ máy Gôngi gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau (nhưng tách biệt nhau) theo hình vòng cung. Chức năng của bộ máy Gôngi: + Gắn nhóm cacbohiđrat vào prôtêin được tổng hợp ở lưới nội chất hạt; tổng hợp một số hoocmôn, từ nó cũng tạo ra các túi có màng bao bọc (như túi tiết, lizôxôm). + Thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp đến vị trí khác trong tế bào, hoặc xuất bào. + Trong các tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp nên các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào. b. Lộ trình: Xoang màng nhân → xoang lưới nội chất → bóng tải → thể gôngi → túi tiết → xuất bào chất tiết. 42
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 66 1. Giải thích tại sao khi quan sát tế bào gan của một người bệnh dưới kính hiển vi điện tử, người ta nhận thấy hệ thống lưới nội chất trơn tăng lên một cách bất thường? 2. Khi vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể động vật thì tế bào bạch cầu lympho B tiết ra kháng thể để tiêu diệt vi khuẩn. Hãy cho biết vai trò của mỗi loại bào quan ở tế bào lympho B tham gia vào quá trình sản xuất và tiết kháng thể? Đáp án 1. Do tế bào gan của người bệnh này bị đầu độc nên lưới nội chất trơn phát triển mạnh để tạo ra nhiều enzim có tác dụng giải độc. 2. Các bào quan tham gia tiết kháng thể: Lưới nội chất hạt (riboxom), bộ máy Gongi. - Lưới nội chất hạt là nơi tổng hợp chuỗi poilipeptit. Chuỗi polipeptit sau khi được tổng hợp ở lưới nội chất hạt thì được đóng gói trong các bóng tải để chuyển đến bộ máy gongi. - Bộ máy gongi làm nhiệm vụ biến đổi chuỗi polipeptit, gắn các chuỗi polipeptit thành một kháng thể hoàn chỉnh, sau đó đóng gói trong các túi tiết để xuất bào ra khỏi tế bào (đổ vào máu và dịch bạch huyết). Câu 67 a. Vì sao khi các tế bào bị nhiễm độc làm mất chức năng bộ máy Gôn gi dẫn đến làm hỏng tổ chức mô? b. Tại sao bào quan lizôxom lại không bị phá huỷ bởi chính các enzim chứa trong nó? Tế bào nào có ít lizôxôm nhất? Ở loại tế bào này nếu lizôxôm bị vỡ sẽ dẫn đến hậu quả gì? Đáp án a. - Khi các tế bào bị nhiễm độc làm mất chức năng bộ máy Gôn gi dẫn đến làm hỏng tổ chức mô, vì: + Bộ máy Goongi có vai trò lắp ráp protein và glucozơ thành sợi glicoprotein và được phân phối đến chất nền ngoại bào. + Tại chất nền ngoài bào, sợi glicoprotein kết hợp với các chất vô cơ, hữu cơ khác có vai trò liên kết các tế bào lại với nhau tạo nên các mô. 43
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y + Bộ máy Goongi hỏng nên không thể lắp ráp protein và glucozơ thành sợi glicoprotein có chủ yếu trong chất nền ngoại bào để thu nhận thông tin, liên kết các tế bào lại với nhau tạo nên các mô. b. - Lizôxom không bị phá huỷ bởi các enzim trong nó vì: màng lizzôxom có lớp glicôproteit phủ phía trong. - Tế bào có ít lizoxom nhất: + Tế bào có ít lizôxôm nhất: Tế bào phôi. + Tế bào có ít lizôxôm bị vỡ khi pH = 7,2 => tế bào bị hủy hoại. Câu 68 Các hình vẽ dưới đây mô tả 4 đại diện của các đại phân tử sinh học trong tế bào: a. Nhiều khả năng ở mỗi hình vẽ sẽ là các đại diện nào? b. Nêu một vai trò của đại diện ở hình A với tế bào và một vai trò đối với cơ thể người? Đáp án a. Xác định tên các đại phân tử ở từng hình vẽ: - A là: Xenlulose. - B là protein. - C là lipit đơn giản (Triglyxerit). - D là axit nucleic. b. Vai trò của xenlulose: + Đối với tế bào: tham gia vào cấu tạo thành tế bào thực vật giúp giữ hình dạng tế bào, tham gia vào duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào. + Đối với cơ thể người: Xenlulose không cung cấp năng lượng cho người nhưng khi qua thành ống tiêu hóa tạo ra ma sát do mài mòn vào thành ống tiêu hóa giúp tăng quá trình tiết dịch của các tế bào thành ống tiêu hóa. 44
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 69 Hình dưới thể hiện một phần cấu tạo của một chất hữu cơ trong tế bào cơ của người: Hãy quan sát hình trên và cho biết: a. Đây là chất hữu cơ nào trong tế bào cơ? Nêu cấu trúc chất hữu cơ đó trong tế bào? b. Làm thế nào để phân biệt được các chất hữu cơ trên trong tế bào cơ với tinh bột? Đáp án a. Đó là Glycogen. - Glycogen là chất dự trữ glucid của động vật, gồm 2 liên kết α -D 1-4 và α-D 1-6 glucoside, nhưng nó khác tinh bột ở chỗ là sự rẽ nhánh rậm rạp hơn, cứ cách 8-10 phân tử glucose có một liên kết nhánh α-D 1-6. b. Nhỏ vài giọt dung dịch KI vào 2 dung dịch trên: - Mẫu có màu xanh tím là chứa hồ tinh bột. - Mẫu có màu tím đỏ là glycogen. Giải thích: - Tinh bột chứa 70% amilopectin có mạch phân nhánh, 30% amilo có mạch không phân nhánh, khoảng 24 -30 đơn vị gluco có 1 phân nhánh, phân nhánh 45
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y thưa hơn, khi nhỏ KI lên mẫu mô chứa tinh bột các phân tử iot kết hợp với amilozo xoắn tạo màu xanh tím. - Glycogen có mạch phân nhánh phức tạp, sự phân nhánh dày hơn cứ 8 -12 đơn phân có 1 phân nhánh, khi nhỏ KI lên mô glycogen, các phân tử iot iot kết hợp với mạch phân nhánh nhiều cho màu tím đỏ Câu 70 Tại sao khi trời rét, người ta thường bón tro bếp để tránh cho cây chết rét? Đáp án - Trời rét: độ nhớt của chất nguyên sinh tăng, khiến các hoạt động sống trong tế bào không diễn ra được. - Bón tro bếp (chứa K+): làm giảm độ nhớt của chất nguyên sinh và tăng hấp thu nhiệt => tế bào hoạt động trở lại. Câu 71 Ebola là loại virus gây sốt xuất huyết ở người và các loài linh trưởng khác. Dựa vào các kiến thức đã học, em hãy chú thích các thành phần cấu tạo của virus Ebola trong hình bên. Phân biệt quá trình tổng hợp vật chất di truyền của Ebola và HIV trong tế bào chủ. Đáp án Chú thích: 1. Vỏ ngoài; 2. Gai glycoprotein; 3. Vỏ capsit. Tổng hợp: - Ebola: hệ gen ARN (-) sử dụng enzim của virus để phiên mã thành mARN bổ sung, sau đó mARN được dùng làm khuôn để tổng hợp các bản sao ARN khác là hệ gen của virus mới. - HIV: trong tế bào chất, 2 sợi ARN (+) sử dụng enzim của virus để phiên mã ngược tạo phân tử ARN-ADN lai => enzim phiên mã ngược tiếp tục xúc tác tổng hợp mạch ADN thứ hai bổ sung với mạch thứ nhất => tạo thành ADN kép => 46
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y ADN đi vào nhân cài xen vào NST của tế bào chủ => phiên mã ADN để tổng hợp mARN là hệ gen của virus mới. Câu 72 Những phát biểu sau đây là đúng hay sai? Giải thích? a. Tế bào thực vật để trong dung dịch nhược trương sẽ bị trương lên và vỡ ra. b. Xenlulozơ tìm thấy nhiều trong lục lạp. c. Côlestêrôn trong màng sinh chất càng nhiều thì màng càng lỏng lẻo. d. Lizôxôm có nhiều trong tế bào thực bào. e. Glicôgen và Stêrôit đều là lipit phức tạp. f. Thành phần cấu tạo của dầu và mỡ khác nhau ở nhóm glixêrol. g. Perôxixôm là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. h. Không bào của tế bào lông hút ở thực vật chịu hạn chứa dịch không bào có nồng độ muối khoáng và đường cao hơn hẳn so với không bào ở thực vật ưa ẩm. i. Ti thể và lục lạp là bào quan tổng hợp ATP cho tế bào. j. Những chất có thể qua lớp phôtpholipit nhờ sự khuyếc tán là: H2O, O2, CO2, ơstrôgen. Đáp án a. Sai vì tế bào thực vật có thành xenlulozo vững chắc nên chỉ bị phình lên nhưng không vỡ ra. b. Sai, xenlulozo không tìm thấy lục lạp. c. Sai vì Colesteron trong MSC càng nhiều thì màng càng bớt lỏng lẻo. d. Đúng vì lizoxom có chứa nhiều enzim phân hủy phục vụ cho chức năng phân hủy các chất ở tế bào thực bào. e. Sai vì Glicogen là một loại cacbohidrat. f. Sai khác nhau ở nhóm axit béo. g. Sai vì peroxixom có ở cả tế bào động vật. h. Đúng vì thực vật chịu hạn sống ở vùng đất khô hạn nên tế bào lông hút phải tạo áp suất thẩm thấu cao bằng cách dự trữ muỗi khoáng và đường trong không bào mới hút được nước từ đất. i. Sai chỉ có ti thể còn lục lạp tổng hợp ATP chỉ để cung cấp cho pha tối của quá trình quang hợp ở tại đó. j. Sai H2O phải đi qua kênh protein riêng. 47
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y Câu 73 Quan sát ba tế bào được ngâm trong ba dung dịch có nồng độ khác nhau: Tế bào 1: thể tích tế bào giảm. Tế bào 2: thể tích tế bào tăng. Tế bào 3: thể tích tế bào không đổi. Giải thích các hiện tượng đã xảy ra ở ba tế bào trên. Đáp án Tế bào 1: Do nồng độ dung dịch cao hơn nồng độ trong tế bào (dung dịch ưu trương), nước từ tế bào sẽ di chuyển ra ngoài môi trường, gây ra hiện tượng co nguyên sinh làm giảm thể tích của tế bào. Tế bào 2: Do nồng độ dung dịch thấp hơn nồng độ trong tế bào (dung dịch nhược trương), nước sẽ từ ngoài môi trường di chuyển vào trong tế bào làm tăng thể tích của tế bào. Tế bào 3: Do nồng độ dung dịch và nồng độ trong tế bào bằng nhau (dung dịch đẳng trương), lượng nước di chuyển vào và ra bằng nhau làm cho thể tích của tế bào không đổi. Câu 74 1. Vì sao vi khuẩn phân chia nhanh hơn tế bào nhân thực? 2. Cấu trúc AND dạng sợi kép, mạch thẳng (phổ biến ở sinh vật nhân thực) có những ưu thế gì trong tiến hóa so với cấu trúc AND dạng sợi kép, mạch vòng (phổ biến ở sinh vật nhân sơ)? Đáp án 1. - Có 1 phân tử AND nhỏ tự nhân đôi nhanh chóng (tốc độ sao chép nhanh hơn sinh vật nhân thực). - Hệ gen không phân mảnh, không có màng nhân nên các quá trình phiên mã, dịch mã diễn ra đồng thời và nhanh hơn => tiết kiệm năng lượng và thời gian. - Tế bào có cấu tạo đơn giản, kích thước nhỏ, tỉ lệ S/V lớn, trao đổi chất nhanh, sinh trưởng sinh sản nhanh. 2. - Đầu mút NST (phân tử AND) dạng mạch thẳng ngắn lại có một số nucleotit sau mỗi lần tái bản: 48
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y + Là cơ chế “đồng hồ phân tử”, thúc đẩy cơ chế “tế bào chết theo chương trình”. + Ngăn chặn sự phát sinh ung thư (sự phân chia tế bào mất kiểm soát). - Mở rộng kích cỡ hệ gen (tích lũy được thêm nhiều thông tin), nhưng vẫn biểu hiện được chức năng thông qua các bậc cấu trúc “thu nhỏ” của chất nhiễm sắc nhờ tương tác với các protein histon (tạo nên cấu trúc nocleoxom) và các protein phi histon. - Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế tiếp hợp và trao đổi chéo dễ xảy ra, làm tăng khả năng tạo biến dị tổ hợp trong hình thức sinh sản hữu tính ở sinh vật nhân thật. Câu 75 Các phát biểu sau đúng hay sai? Hãy giải thích ngắn ngọn. 1. Màng nhân, lưới nội chất, bộ máy Gongi, các lizoxom, peroxixom, các loại không bào là các thành phần thuộc hệ thống nội màng. 2. Trong tế bào nhân thực, riboxom chỉ phân bố ở mạng lưới nội chất hạt, ti thể, lục lạp và bào tương. 3. Protein và xenlulozo là các polisaccarit do bộ máy Gongi tổng hợp. 4. Dùng KI để phân biệt mẫu mô thực vật và động vật. Nếu mẫu có màu tím đỏ là mô thực vật, mẫu có màu xanh tím là mô động vật. Đáp án 1. Sai. Vì peroxixom không thuộc hệ thống nội màng. 2. Sai. Vì Ngoài ra riboxom còn phân bố trên màng nhân. 3. Sai. Vì xenlulozo là do các enzim xenlulozo synthetase nằm trong màng tế bào tạo ra. 4. Sai. Vì mẫu mô thực vật có màu xanh tím do chứa tinh bột, mẫu mô động vật có màu tím đỏ là do chứa glicogen. Câu 76 Trong hoạt động sống của tế bào, những thành phần như chất thải, các bào quan hư hỏng, đã được tế bào xử lí như thế nào? Đáp án - Tự phân giải bằng cơ chế tự thực bào nhờ lizoxom. - Phân giải, chuyển hóa nhờ lưới nội chất trơn. 49
- VŨ DUY HƯNG – ĐH Y - Bao gói thành các bóng xuất bào hoặc tạo ra các không bào co bóp để đưa ra khỏi tế bào. - Hình thành các không bào nhỏ rồi nhập lại, tích trữ trong các không bào lớn. Câu 77 Những thành phần nào sau đây được vận chuyển từ tế bào chất đến nhân: tARN, histon, nucleotit, các tiểu phần của ATP synthetaza? Giải thích? Đáp án - Chất tan được vận chuyển từ tế bào chất đến nhân: histon, nucleotit. - Giải thích: + Các tARN tổng hợp trong nhân nhưng cần được vận chuyển đến tế bào chất để riboxom sử dụng. + Histon là protein tổng hợp trong bào tương nhưng cần được đưa đến nhân để gắn với AND. + Nucleotit được lấy vào qua thực bào/ẩm bào vào tế bào chất phải được vận chuyển đến nhân cho sự phiên mã và sao chép AND. + ATP synthetaza là protein màng được tổng hợp trong tế bào chất (trên màng lưới nội chất hạt) và được vận chuyển đến màng sinh chất, không phải nhân. 50