Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án)

docx 242 trang Minhquan88 19/08/2025 270
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_25_de_thi_hoc_sinh_gioi_quoc_gia_thpt_mon_sinh_hoc.docx

Nội dung text: Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án)

  1. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c Một số cách tổng hợp protein có thể có trong trường hợp khung đọc mở (ORF) gối hoặc lồng vào nhau: - Dùng 2 mạch khác nhau của gene (dsDNA) để làm khuôn phiên mã → tổng hợp protein khác nhau - Quét sót trong quá trình dịch mã: ribosome có thể bỏ qua bộ 3 mở đầu thứ nhất và tiến hành dịch mã từ bộ 3 mở đầu thứ hai (hoặc sau đó). - Dịch khung trong quá trình dịch mã: ribosome có thể tiến hoặc lùi một/hai nucleotide trong quá trình dịch mã → thay đổi bộ 3 mã hóa từ điểm dịch khung. - Đọc xuyên trong quá trình dịch mã: ribosome có thể trượt qua bộ 3 kết thúc đầu tiên đến bộ 3 kết thúc tiếp theo mới dừng lại. - Tổng hợp polyprotein sau đó protease cắt thành các protein chức năng khác nhau. [Trả lời đúng 1 cách được 0,25 điểm; đúng các cách tiếp theo được thêm 0,25 điểm] Tổng điểm câu 4 1,5 5 (1,5 0,5 điểm) a - Nitrate được đồng hóa một phần ở các tế bào của rễ (hệ rễ), phần còn lại được đồng hóa ở các tế bào của chồi, lá, thân non (hệ chồi) của cây. -Đồng hóa nitrate xảy ra ở bào tương và các bào quan: lạp thể (bột lạp, sắc lạp trong các tế bào của rễ); lục lạp (các tế bào của chồi, lá, thân non). 0,5 b - Quá trình đồng hóa nitrate cần đến lực khử của NADPH/NADH và feredoxin (dạng khử). Khi cường độ ánh sáng tăng dần đến điểm bão hòa, đồng hóa nitrate cũng tăng dần. - Vì: Cường độ ánh sáng tăng thúc đẩy hoạt động của pha sáng, tổng hợp nhiều NADPH, ferredoxin, làm tăng hô hấp (hô hấp ở ti thể,...) dẫn đến làm tăng hình thành NADH. Câu Ý Nội dung Điểm 0,5 c - Khi cây lúa bị thiếu nguyên tố sulfur (S), đồng hóa nitrate trong cây giảm so với khi cây có đủ nguyên tố này. - Vì: Sulfur (S) là thành phần của các chất trong chuỗi truyền điện tử trong pha sáng quang hợp và thành phần của enzyme khử nitrite reductase,... Tổng điểm câu 5 1,5 6 0,25 (1,5 2+ điểm) a Trong khoảng 30 phút đầu, ion Ca được hấp thụ nhanh vào rễ chủ yếu theo cơ chế thụ động, làm cho lượng ion này gia tăng rõ rệt. Từ thời điểm 30 phút tới thời điểm 3 giờ, ion Ca2+ tăng ít vì lượng ion này trong phần vỏ rễ (ở gian bào, thành tế bào và có thể cả trong tế bào) gần tương đương với hàm lượng ion Ca2+ trong dung dịch ngoài rễ. 0,5 DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn b - Các ion Ca2+ đi ra khỏi rễ theo cơ chế thụ động. - Ion Ca2+ đi ra khỏi rễ là lượng ion còn ở gian bào và thành tế bào (apoplast), chưa vào bên trong các tế bào của phần vỏ rễ. 0,75 c - Khi bị ngập úng (stress), lượng ion Ca2+ trong bào tương của các tế bào vỏ rễ tăng - Vì: Ca2+ đi vào từ gian bào, thành tế bào và giải phóng ra từ các bào quan. Lượng ion Ca2+ tăng tham gia vào con đường truyền tín hiệu trong việc đáp ứng ngập úng (stress) của tế bào vỏ rễ. Tổng điểm câu 6 1,5 . Tổng điểm câu 6 7 0,5 (1,5 - Cây ở mỗi lô X , lô Y tương ứng được trồng ở điều kiện có cường độ ánh sáng mạnh, cường độ điểm a ánh sáng yếu. - Vì: Lá cây lô X có mô giậu và mô xốp dày hơn so với các lá cây lô Y . Mật độ khí khổng trên các lá cây lô X cao hơn trên lá cây lô Y để tăng trao đổi khí với môi trường. 0,5 b - Tỉ lệ diệp lục a/b của lá cây lô X lớn hơn của lá cây lô Y , do các lá cây lô X tăng diệp lục a, trong khi lá cây lô Y tăng diệp lục b. - Hàm lượng diệp lục a mg/cm2 lá tươi) của các lá cây lô X lớn hơn của các lá cây lô Y , do lá cây lô X dày hơn lá cây lô Y (mô giậu và mô xốp của lá cây lô X dày hơn của lá cây lô Y ). 0,5 c - Các tế bào mô giậu trong lá cây lô Y chứa lục lạp với cấu trúc granum dày hơn (có thylakoid/granum nhiều hơn) so với lục lạp trong tế bào mô giậu của lá cây lô X. - Vì: số lượng thylakoid/granum nhiều hơn giúp lục lạp tăng khả năng thu nhận năng lượng ánh sáng trong điều kiện ánh sáng yếu. Tổng điểm câu 7 1,5 Tổng điểm câu 7 8 0,75 (1,5 ― điểm) a - Đoạn thân mầm lô I được ngâm vào dung dịch X(KCN0,1mM). KCN (cyanide, CN ) ức chế chuỗi truyền điện tử trong hô hấp tế bào, làm mức dãn dài đoạn thân mầm thấp nhất. - Lô II được ngâm trong dung dịch Y ( KCl1% ). Các tế bào của đoạn thân mầm hấp thụ lượng nhỏ các ion K+và Cl―, hút ít nước nên mức dãn dài đoạn thân mầm thấp hơn lô III. - Lô IV được ngâm trong dung dịch Z (chứa 10μM chất hoạt hóa bơm proton). Các bơm hoạt động mạnh dẫn đến mức dãn dài đoạn thân mầm mạnh nhất. Câu Ý Nội dung Điểm 0,75 DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn b - Khi được ngâm trong dung dịch IAA 0,01M (hay 10000μM ) thì mức dãn dài của đoạn thân mầm rất thấp so với khi được ngâm trong dung dịch W (có IAA 10μM ). - Vì: nồng độ Auxin IAA ( 0,01M ) qua cao, gây ức chế sinh trưởng, thúc đẩy các tế bào đoạn thân mầm tổng hợp mạnh ethylene → tăng ức chế sinh trưởng dãn của các tế bào → mức dãn dài của các đoạn thân mầm giảm mạnh. Tổng điểm câu 8 1,5 9 a 0,25 (2,0 - Mức độ dãn cơ hoành điểm) ∣ cuối kì thở ra nhóm TN giảm. - Vì: Tắc nghẽn phế quản → lượng khí thở ra giảm → thể tích phổi cuối kì thở ra tăng, chứng tỏ mức độ dãn cơ hoành giảm. (Hoặc lượng khí thở ra giảm → giảm hiệu quả trao đổi khi → kích thích làm tăng nhịp thở → giảm thời gian thở ra → mức độ dãn co hoành giảm) b 0,75 - X là nhóm BT,Y là nhóm TN . Giải thích: So với người BT , người TN khi hoạt động thể lực có lượng khí thở ra giảm nên thể tích khí cặn chức năng tăng → giảm hiệu quả trao đổi khí: giảm thải CO2 từ máu ra phế nang, giảm lấy O2 từ phế nang vào máu →PETCO2 giảm, SpO2 giảm. Nhóm Y là nhóm TN vì có giá trị cả 3 chỉ số ( VE,PETCO2,SpO2 ) ở mức hoạt động thể lực vừa thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm X . - M là VE,N là SpO2,P là PETCO2. Giải thích: N là SpO2 vì khi mức hoạt động thể lực tăng dần, cơ thể tăng tiêu thụ O2 nên SpO2 có xu là hướng giảm; P PETCO2 vì khi nghỉ ngơi, người TN có lượng khí thở ra giảm nên giá trị PETCO2 thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BT ; M là VE vì khi nghỉ ngơi, người TN có lượng khí lưu thông giảm (do khí thở ra giảm), nhưng do cơ chế điều hòa hô hấp khi bị kích thích bởi tín hiệu tăng CO2 máu (do tắc nghẽn phế quản) nên nhịp thở tăng. Do VE = khí lưu thông × nhịp thở nên giá trị VE khi nghỉ ngơi của nhóm TN và nhóm BT không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 0,75 DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c - Nhóm I là ĐC, nhóm II là HT, nhóm III là HD. Giải thích: Nhóm I không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức tín hiệu của giao cảm giữa thời điểm T 0 và T1→ nhóm I là nhóm hút thuốc không có nicotine (nhóm ĐC) (Hoặc thí sinh có thể nêu: Nhóm hút thuốc có nicotine gây kích thích giao cảm → có mức tín hiệu giao cảm cao hơn nhóm ĐC→ nhóm I là nhóm ĐC ); Nhóm HD bị tác động của chất làm dãn mạch máu nên áp lực máu giảm → kích thích thụ thể áp lực ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh → kích thích giao cảm → mức tín hiệu của giao cảm cao hơn nhóm HT → nhóm III là nhóm HD, nhóm II là nhóm HT. - Nhóm HT có huyết áp thời điểm T1 cao hơn. Giải thích: Nhóm HT có mức tác động của giao cảm ở thời điểm T 1 cao hơn nhóm ĐC→ kích thích làm tăng nhịp tim, tăng lực co cơ tim → tăng huyết áp. d 0,25 Đường kính tăng 1,25 lần →r tăng 1,25 lần → sức cản dòng máu giảm 1,254 = 2,4 lần. Tổng điểm câu 9 2,0 Câu Ý Nội dung Điểm 10 0,75 (2,0 - X là glucagon, Y là cortisol, Z là epinephrine. Giải thích: Tín hiệu glucose gây ức chế tiết điểm) a hormone X→X là glucagon; Aldosterone không tham gia điều hòa lượng đường trong máu nên Y,Z là cortisol hoặc epinephrine. - Do Tế bào loại 2 nhận tín hiệu từ sợi trục thần kinh → là tế bào tủy tuyến trên thận →Z là epinephrine; Tế bào loại 1 không nhận tín hiệu từ sợi trục thần kinh → là tế bào vỏ tuyến trên thận. Y có tác động trực tiếp làm thay đổi glucose máu →Y là cortisol. - X,Z có thụ thể trên màng sinh chất; Y có thụ thể bên trong tế bào. Giải thích: X,Z là hormone có bản chất là protein, amino acid nên thụ thể nằm trên màng sinh chất. Y có bản chất steroid nên thụ thể nằm bên trong tế bào. 0,5 b - Hàm lượng hormone Y ở chuột bị ức chế hoạt động tế bào α tuyến tụy cao hơn. Vì: Sự ức chế hoạt động tế bào α→ giảm tiết glucagon → giảm lượng glucose máu → là tín hiệu stress kích thích vùng dưới đồi tăng tiết CRH→ tăng kích thích tuyến yên tiết ACTH→ tăng kích thích vỏ tuyến trên thận tiết cortisol (hàm lượng Y cao hơn). - Hàm lượng hormone X ở chuột bị ức chế hoạt động tế bào β tuyến tụy thấp hơn. Vì: Sự ức chế hoạt động tế bào β→ giảm tiết insulin → tăng lượng glucose máu → ức chế tế bào α tiết glucagon (hàm lượng X thấp hơn). 0,5 DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c - Chuột tăng nhạy cảm của thụ thể với hormone CRH có hàm lượng hormone Y cao hơn, Z tương đương. Vì: Sự tăng nhạy cảm của thụ thể hormone với CRH→ tăng kích thích tuyến yên tiết ACTH→ tăng kích thích vỏ tuyến trên thận tiết cortisol (hàm lượng Y cao hơn). Tủy tuyến trên thận nhận tín hiệu kích thích thần kinh nên hàm lượng Z tương đương. - Chuột tăng hoạt động tế bào loại 2 có mức dự trữ glycogen ở gan thấp hơn. Vì: Sự tăng hoạt động tế bào loại 2→ tăng tiết epinephrine → tăng phân giải glycogen ở gan → giảm mức dự trữ glycogen ở gan. 0,25 d - Thời gian pha nang trứng dài hơn. Vì: Ở chuột cái ưu năng vỏ tuyến trên thận → tăng tiết androgen → tăng ức chế ngược âm tính lên vùng dưới đồi, tuyến yên → giảm tiết GnRH, FSH và LH → giảm kích thích nang trứng phát triển, chín và rụng → kéo dài thời gian pha nang trứng. Tổng điểm câu 10 2,0 11 (2,0 a 0,5 điểm) - Tỉ lệ tiêu hóa chất béo ở các nhóm thí nghiệm: + Nhóm ăn KPB = (18 ― 6)/18 × 100% = 66,7% + Nhóm ăn KPB+Q = (18 ― 10)/18 × 100% = 44,4% + Nhóm ăn KPB+R = (18 ― 9)/18 × 100% = 50% + Nhóm ăn KPB+Q+T = (18 ― 7)/18 × 100% = 61,1% ―Q,R có tác dụng ức chế hấp thu chất béo; T có tác dụng kích thích hấp thu chất béo. Giải thich: Lượng chất béo trong phân của nhóm KPB + Q và nhóm KPB + R lớn hơn nhóm KPB →Q,R là chất ức chế hấp thu chất béo; Lượng chất béo trong phân của nhóm KPB + Q + T ít hơn nhóm KPB + Q→T là chất kích thích hấp thu chất béo. 0,5 b - Chất tăng nhạy cảm của thụ thể với acetylcholine làm hàm lượng secretin tăng. Vì: Chất tăng nhạy cảm của thụ thể với acetylcholine → tăng kích thích tế bào viền dạ dày tiết HCl vào dạ dày → tăng H+chuyển xuống tá tràng → tăng kích thích tế bào nội tiết của ruột tiết secretin → secretin tăng. - Chất ức chế hoạt động enzyme carbonic anhydrase làm hàm lượng secretin giảm. Vì: Sự ức chế hoạt động enzyme carbonic anhydrase ở tế bào viền dạ dày → giảm phản ứng CO2 kết hợp với + + H2O tạo H2CO3→ giảm tiết H vào xoang dạ dày → giảm H chuyển xuống tá tràng → giảm kích thích tế bào nội tiết của ruột tiết secretin → secretin giảm. Câu Ý Nội dung Điểm 0,75 DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn c - Nhóm L là IE; nhóm M là ĐC; nhóm N là AG . Giải thích: - Nhóm ĐC có cơ chế điều hòa huyết áp tương đối ổn định dù khẩu phần ăn có lượng Na+ cao hay thấp, cụ thể: + Khi ăn khẩu phần có lượng Na+cao→ tăng áp suất thẩm thấu máu → tăng kích thích tiết ADH→ tăng tái hấp thu nước → tăng thể tích máu làm ức chế tiết renin → giảm angiotensin II → giảm aldosterone → giảm tái hấp thu Na+và nước → lượng Na+ máu và giá trị huyết áp được điều hòa về mức bình thường. + Khi ăn khẩu phần có lượng Na+thấp: hoạt động của ADH giảm, RAAS tăng → lượng Na+máu và giá trị huyết áp được điều hòa về mức bình thường. Do đó, nhóm ĐC tương ứng với nhóm M . - Nhóm AG: tiêm angiotensin II→ giảm cơ chế điều hòa huyết áp khi ăn khẩu phần có lượng Na+cao → là nhóm có huyết áp cao và cao nhất khi ăn khẩu phần có lượng Na+cao (nhóm N ). - Nhóm IE: ức chế enzyme ACE→ giảm tạo angiotensin II→ giảm cơ chế điều hòa huyết áp khi ăn khẩu phần có lượng Na+thấp → là nhóm có huyết áp thấp và thấp nhất khi ăn khẩu phần có lượng Na+thấp (nhóm L ). 0,25 d - Cá thể ăn khẩu phần có lượng Na+cao có mức tái hấp thu urea ở ống góp tăng. Vì khi ăn nhiều Na+→ tăng áp suất thẩm thấu máu → tăng kích thích tiết ADH→ tăng tái hấp thu nước ở cuối ống lượn xa, ống góp → giảm áp suất thẩm thấu miền tủy thận → tăng tái hấp thu urea ở ống góp. Tổng điểm câu 11 2,0 12 (2,0 0,5 điểm) a - N5, N7 giải phóng chất dẫn truyền thần kinh tác động mở kênh K+. - Giải thích: Hình 12.1 thể hiện cung phản xạ khi có kích thích đau gây cảm giác đau và phản xạ rút lui làm cơ 1 và cơ 4 co ; cơ 2 và cơ 3 dãn. Do N 2 , N6 là các neuron kích thích và N9, N10, N11, N12 là neuron vận động (có synapse với co ) →N1, N3, N4, N8 là các neuron kích thích; N5, N7 là các neuron ức chế (gây dãn cơ)→N5, N7 giải phóng chất dẫn truyền thần kinh tác động mở kênh K+. 0,5 b - Cảm giác đau giảm, phản xạ rút lui giảm. - Vì: Sự tăng tính thấm với Cl―→ tăng dòng Cl―vào trong tế bào → tăng phân cực màng → giảm hình thành điện thế hoạt động của N1 khi bị kích thích → giảm cảm giác đau và phản xạ rút lui. 0,5 c - Cảm giác đau không đồi, mức độ co của cơ 1 không đổi, mức độ co của cơ 4 tăng. - Giải thích: N3, N9 không nhận tín hiệu từ N6 → cảm giác đau và mức độ co cơ 1 không đổi; Sự tăng mở kênh Ca2+ của N6→ N6 tăng giải phóng chất dẫn truyền thần kinh → tăng kích thích N8 → tăng kích thích N12 → tăng mức co cơ 4. 0,5 DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn d - Do số túi synapse được xuất bào ở mỗi lần kích thích N 1 thấp nhất là 1 , cao nhất là 3 và chất dẫn truyền thần kinh ở N1 gây đáp ứng kích thích → số túi synapse được xuất bào với mỗi mức điện thế màng 1,2 và 3 của N 3 tương ứng là 1 túi, 2 túi và 3 túi. - Dựa vào mức điện thế màng sau synapse (mỗi lần nhận kích thích) có trong khoảng từ 0 đến 10 s→ số túi synapse được xuất bào trong 10 s đầu tiên = 4 × 1 + 4 × 2 + 5 × 3 = 27 (túi). Tổng điểm câu 12 2,0 Tổng điểm toàn bài (1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 + 10 + 11 + 12) 20,00 DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 2 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2024-2025 Môn: SINH HỌC Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi thứ hai: 26/12/2024 Câu 1 (1,5 điểm) Cho 2 thí nghiệm về công nghệ DNA tái tổ hợp: Thí nghiệm 1: Plasmid A chứa hai trình tự tâm động Cen1 và Cen2, các trình tự khởi đầu sao chép của vi khuẩn (Ori) và nấm men (Ars), gene kháng ampicillin AmpR và gene mã hóa enzyme tổng hợp tryptophan (Trp) được nhân lên tạo ra hỗn hợp plasmid E theo quy trình kĩ thuật được minh họa ở Hình 1. Kết quả xác định số lượng tâm động của hỗn hợp plasmid E ở bước 5 cho thấy: có plasmid không có tâm động, có plasmid có 1 tâm động, nhưng hầu như không có plasmid có 2 tâm động. Thí nghiệm 2: Người ta phân lập một chủng nấm men từ một khuẩn lạc ở Đĩa D chỉ mang plasmid 1 tâm động rồi đem nuôi cấy trong môi trường không có tryptophan. Plasmid được tách chiết từ chủng này rồi chuyển vào tế bào E. coli, nuôi E. coli trong môi trường có hoặc không có ampicillin. Kết quả thu được không thấy khuẩn lạc nào mọc ở môi trường có ampicillin nhưng thấy khuẩn lạc mọc ở môi trường không có ampicillin. a) Hãy nêu vai trò của ampicillin trong môi trường nuôi cấy (Bước 1, Hình 1) ở đĩa B. Tại sao plasmid A có thể nhân lên trong tế bào chủ E. coli? b) Đề xuất một cơ chế hình thành plasmid 1 tâm động và một cơ chế hình thành plasmid không có tâm động ở tế bào nấm men trong nuôi cấy (Đĩa D ). c) Tại sao có sự khác nhau về sự xuất hiện của khuẩn lạc giữa hai môi trường có và không có kháng sinh ở thí nghiệm 2? Câu 2 (1,5 điểm) DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Các nguyên bào sợi nuôi cấy có thời gian thế hệ trung bình 22 giờ ( M = 1 giờ, G1 = 10 giờ, S = 6 giờ, G2 = 5 giờ). Người ta tiến hành ba thí nghiệm như sau: Thí nghiệm 1: Các tế bào được nuôi trong 48 giờ trong môi trường có hoặc không bổ sung huyết thanh, rồi được lấy ra để xác định hàm lượng DNA (phép đo có sai số nhỏ). Kết quả hiển thị ở Hình 2.1. Thí nghiệm 2: Các tế bào được nuôi trong 48 giờ trong môi trường không có huyết thanh, sau đó được chuyển sang nuôi trong môi trường có huyết thanh được bổ sung hoặc không bổ sung chất X (chất ức chế dịch mã). Hàm lượng mRNA của một gene mã hóa yếu tố phiên mã Y từ các tế bào nuôi cấy được định lượng. Kết quả hiển thị ở Thí nghiệm 3: Các tế bào được nuôi trong môi trường có huyết thanh. Mức độ biểu hiện của 3 protein ( Z1,Z2 và Z3 ) điều hòa chu kì tế bào được xác định ở các thời điểm khác nhau ( 0 giờ, 5 giờ và 12 giờ) bằng phương pháp điện di và lai phân tử với kháng thể đặc hiệu tương ứng anti-Z1, anti-Z2 và anti-Z3. Kết quả thu được ở Hình 2.3. a) Các tế bào tương ứng với lượng DNA/ tế bào từ 14 đến 16 đơn vị (vùng mũi tên chỉ trên Hinh 2.1) đang ở pha nào của chu kì tế bào? Giải thích. b) Vì sao có sự khác nhau về hàm lượng mRNA của gene mã hóa yếu tố phiên mã Y ở các thời điểm 3 giờ, 4 giờ và 5 giờ khi tế bào được nuôi trong môi trường có Hình huyết thanh? 2.3 c) Ở thí nghiệm 3, vai trò của kháng thể đặc hiệu với α- tubulin (anti- α-tubulin) là gì? Mỗi protein Z1,Z2 và Z 3 bị phân giải mạnh nhất ở pha nào của chu kì tế bào? Câu 3 (2,0 điểm) Ở chuột, hai gene Igf2 và H19 thuộc nhóm locus trên NST thường được in vết qua vùng điều khiển in vết ICR (Hình 3.1). Igf2 mã hoá protein IGF2 thúc đẩy sự tăng sinh tế bào. H19 mã hoá RNA không dịch mã chưa rõ chức năng. Chuột kiểu dại có kích thước cơ thể bình thường, trên NST từ mẹ (%), vùng ICR liên kết với protein CTCF làm ngăn cản sự tương tác giữa promoter của Igf2 với vùng tăng cường E và đồng thời tác động đến promoter của H19 thúc đẩy phiên mã H19. Trên NST từ bố (ठే), ICR và promoter của H19 bị methyl hoá, promoter của Ig/2 tương tác với vùng E thúc đây phiên mã Igf2. Trong quá trình hình thành giao tử, sự methyl hóa được thiết lập lại trên NST. Từ dòng chuột kiểu dại phát sinh hai dòng đột biến: DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 25 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Sinh học (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Hình 3.1 Hình 3.2 Các chữ cái khác nhau trên mỗi đồ thi thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (1) △ ICR/ △ ICR bị xoá vùng ICR trên cả hai NST; (2) Igf2+/Igf2―trong đó Igf2+là allele kiểu dại, Igf2―là allele bị đột biến mất chức năng. Lai chuột đực + ― Igf2 /Igf2 và chuột cái △ ICR/ △ ICR thu được F1 có 50% chuột kích thước bình thường (chuột X ) và 50% chuột kích thước lớn bất thường (chuột Y). Hàm lượng protein IGF2, RNA H19 của các mẫu chuột X, Y, IICR/AICR và kiểu dại được thể hiện theo vị trí ngẫu nhiên (kí hiệu M1, M2, M3, M4) ở Hình 3.2. a) Nếu trình tự E trên cả hai NST của kiểu dại bị đột biến mất chức năng thì mức độ biểu hiện của mỗi gene Igf2 và H19 như thế nào? Giải thích. b) Mỗi mẫu M1, M2, M3, M4 tương ứng với mẫu chuột X, Y, △ ICR/ △ ICR hay kiểu dại? Giải thích. + ― c) Xác định tỉ lệ kiểu hình kích thước cơ thể ở thế hệ F1 khi lai chuột cái Y và chuột đực Igf2 Igf2 . Giải thích. DeThi.edu.vn