Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2017-2018

doc 5 trang Hoài Anh 25/05/2022 5580
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ky_i_mon_tieng_viet_lop_4_chan_troi_san.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kỳ I môn Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Năm học 2017-2018

  1. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Năm học: 2017-2018 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Họ và tên: Lớp: Điểm Lời nhận xét của thầy (cô) giáo Bằng số: Bằng chữ: Học sinh làm bài vào giấy A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt. Cho văn bản sau: Thưa chuyện với mẹ Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ: - Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn. Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại: - Con vừa bảo gì ? - Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn. - Ai xui con thế ? Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu: - Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con Con muốn học một nghề để kiếm sống Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo: - Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn. Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha: - Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.
  2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6 Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì? a. Nghề thợ xây b. Nghề thợ mộc c. Nghề thợ rèn Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì? a. Để giúp đỡ mẹ. b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả. c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống. Câu 3: (0,5 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình? a. Để Cương đi học ngay. b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối. c. Mẹ Cương phản đối gay gắt. Câu 5: (0,5 điểm) Nội dung chính của bài này là gì? a. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống. b.Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý. c. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn. Câu 6: (0,5 điểm) Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức? a. 5 từ đơn 3 từ phức b. 6 từ đơn 4 từ phức c. 4 từ đơn 5 từ phức Câu 7: (0,5 điểm) Em tìm 2 danh từ riêng: Câu 8: (0,5 điểm) Đặt một câu với một danh từ riêng em vừa tìm được:
  3. ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I Đề chính thức Năm học: 2017-2018 (Đề gồm 1 trang) MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Thời gian làm bài: 40 phút Ngày kiểm tra: /10/2017 B. Đọc thành tiếng: (1 điểm). Đọc đoạn 2 bài: “Bênh vực kẻ yếu” trang 20 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A Đọc đoạn 2 bài: “Trung thu độc lập ” trang 106 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A Đọc 2 khổ thơ đầu bài thơ: “Nếu chúng mình có phép lạ” trang 122 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A Đọc đoạn 1 bài: “Đôi giày ba ta màu xanh” trang 127 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A
  4. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I TRƯỜNG PTDTBT TH Năm học: 2017-2018 MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4 Đề chính thức Thời gian làm bài: 60 phút (Đề gồm 1 trang) Ngày kiểm tra: /10/2017 C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn. I: (2 điểm) Nghe - viết. Cây chuối mẹ Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi. (Theo: Thép Mới) II: (3 điểm) Tập làm văn. Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo cũ ) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.
  5. PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM, ĐÁP ÁN TRƯỜNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt. Câu 1 2 3 4 5 6 Ý đúng C C B B A B Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 7 (0,5 điểm): Học sinh tìm đủ 2 danh từ riêng cho 0,5 điểm Câu 8 (0,5 điểm): Học sinh đặt được câu đúng với 1 danh từ riêng tìm được cho 0,5 điểm. B. Đọc thành tiếng (1 điểm): - Học sinh đọc trơn đoạn bài (tốc độ đọc khoảng 40 tiếng/phút), biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, đọc hết bài theo quy định ghi 1 điểm - Học sinh đọc đúng giọng đọc, phát âm còn ngọng, chưa biết ngắt nghỉ hơi đúng ở mỗi dấu câu, tốc độ đọc chưa đảm bảo ghi 0,5 điểm - Điểm 0,25 là những trường hợp còn lại. C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn. C.I.Chính tả (2 điểm) - Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 2 điểm. - Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm. - Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh không đúng quy định ghi 0,5 điểm. C.II.Tập làm văn (3 điểm) - Học sinh viết được bức thư theo yêu cầu bài, đủ bố cục, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp ghi 2 điểm. - Học sinh viết đúng thể loại, bố cục chưa rõ ràng, còn sai lỗi chính tả chữ viết chưa đẹp ghi 1 điểm. - Điểm 0,5 là các trường hợp còn lại. Lưu ý: Học sinh viết đến đâu GV cho điểm đến đó sao cho đúng thực chất