Đề thi Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_4_de_so_1.doc
Nội dung text: Đề thi Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 4 - Đề số 1
- Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 có hướng dẫn chi tiết Đề số 1 - Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 giúp các em thử sức và ôn luyện kiến thức cần thiết cho bài kiểm tra đạt kết quả tốt nhất! Cùng Đọc tài liệu làm thử đề thi này em nhé: Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Bài đọc: Thưa chuyện với mẹ (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 85) - Đọc diễn cảm toàn bài. - Trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 86. II. Đọc hiểu: (5 điểm) - Bài đọc: Điều ước của vua Mi-đát (SGK Tiếng Việt 4, tập 1, trang 90) - Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất. 1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? a. Xin được hạnh phúc. b. Xin được sức khỏe. c. Xin mọi vật vua chạm đến đều hóa thành vàng. d. Các ý trên đều sai. 2. Thoạt đầu, điều ước được thực hiện tốt đẹp như thế nào? a. Vua bẻ cành sồi thì cành sồi đó biến thành vàng; vua ngắt một quả táo thì quả táo đó biến thành vàng. b. Vua rất giàu sang, phú quý. c. Vua rất vui sướng, hạnh phúc. d. Tất cả các ý trên. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
- Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 có hướng dẫn chi tiết 3. Tại sao vua Mi-đát phải xin thần lấy lại điều ước? a. Vua đã quá giàu sang. b. Vua đã được hạnh phúc. c. Vua rất đói khát vì biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp: các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. d. Tất cả các ý trên. 4. Vua Mi-đát đã hiểu ra được điều gì? a. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam. b. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng điều ước. c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng tiền của. d. Các ý trên đều sai. 5. Từ nào không thể thay thế cho từ “ước muốn”? a. Ước mơ. b. Mơ màng. c. Mong ước. d. Mơ tưởng. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm) Sau trận mưa rào (trích) Một giờ sau cơn dông, người ta hầu như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trong nó vừa tươi mát, vừa ấm áp. Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ Đề thi Tiếng Việt lớp 4 – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
- Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 có hướng dẫn chi tiết V. Huy Gô (trích Những người khốn khổ) II. Tập làm văn: (5 điểm) Tả chiếc áo sơ mi của em. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 A. Kiểm tra đọc: (10 điểm) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ: 2 điểm (Đọc sai dưới 3 tiếng: 1,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng: 1 điểm; đọc sai từ 6 đến 10 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai trên 10 tiếng: không cho điểm). - Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 dấu câu): 1 điểm; (không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3 đến 4 dấu câu: 0,5 điểm; không ngắt nghỉ hơi đúng ở 5 dấu câu trở lên: không có điểm). - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm (đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm; đọc quá 2 phút, phải đánh vần nhẩm: không có điểm). - Trả lời đúng ý câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đủ ý hoặc hiểu câu hỏi nhưng diễn đạt còn lúng túng, chưa rõ rang: 0,5 điểm; không trả lời được hoặc trả lời sai ý: không có điểm). II. Đọc hiểu: (5 điểm). Học sinh thực hiện đúng mỗi câu được 1 điểm. Câu 1: c Câu 2: a Câu 3: c Câu 4: a Câu 5: b B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I. Chính tả: (5 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ rang, trình bày đúng đoạn văn (thơ): 5 điểm. Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh hoặc viết hoa không đúng quy định): trừ 0,5 điểm. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
- Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt đề số 1 có hướng dẫn chi tiết - Nếu chữ viết không rõ rang, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, . thì bị trừ 1 điểm toàn bài. Lưu ý: Tất cả các đề còn lại cũng chấm theo thang điểm trên. II. Tập làm văn: (5 điểm) - Viết đủ ý, diễn đạt mạch lạc, viết câu đúng ngữ pháp: 5 điểm Bài tham khảo Tôi có một người bạn đồng hành quý báu. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa. Chiếc áo sờn vai của ba, nhờ bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành chiếc áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đây chỉ là một chiếc áo may bằng tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo trông như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may hai cái cầu vai y như một cái áo quân phục thật sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi, khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên một cách gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba Lúc tôi mặc chiếc áo này đến trường, các bạn và cô giáo tôi đều gọi tôi là chú bộ đội. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?. “Mẹ tớ may đấy!” – Tôi hãnh diện trả lời. Ba đã hi sinh trong một lần tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ may lại từ cái áo quân phục cũ của ba. Chiếc áo vẫn còn y nguyên như ngày nào, mặc dù cuộc sống của tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi. Đề thi Tiếng Việt lớp 4 – Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4