Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án)

docx 33 trang Minhquan88 19/08/2025 450
Bạn đang xem 25 trang mẫu của tài liệu "Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtuyen_tap_9_de_thi_hoc_sinh_gioi_quoc_gia_thpt_mon_ngu_van_c.docx

Nội dung text: Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án)

  1. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2022-2023 Môn: NGỮ VĂN Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 24/02/2023 I. HƯỚNG DÃN CHUNG 1. Giám khảo chấm đúng như Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ trưởng Tổ chấm thi cần tổ chức để các giám khảo thảo luận kĩ trước khi chấm. 2. Nếu thí sinh có cách trả lời khác đáp án nhưng đúng thì giám khảo vẫn chấm điểm tương đương với biểu điểm của Hướng dẫn chấm thi. 3. Giám khảo không quy tròn điểm thành phần của từng câu, điểm của bài thi. 4. Khuyến khích thí sinh: • Làm bài có cảm xúc, cá tính; trình bày vấn đề một cách có hệ thống, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng đa dạng, tiêu biểu; có thể định dạng văn bản theo những kiểu khác nhau (trừ thơ) miễn là bám sát yêu cầu của đề và có sức thuyết phục. • Có cách nhìn nhận vấn đề theo quan điểm riêng, có những tìm tòi, sáng tạo riêng (ví dụ: biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nghị luận để làm nổi bật luận điểm của bài viết,...). 5. Giám khảo căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để chấm điểm thích hợp. II. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CÂU Ý YÊU CẦU CẦN ĐẠT ĐIỂM Hình thức, kỹ năng 1 Đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. 1,0 Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 2 Nội dung 7,0 Giải thích - Hữu xạ tự nhiên hương: + Nghĩa đen: có mùi hương thì tự nhiên sẽ thơm. + Nghĩa bóng: có giá trị, phẩm chất, năng lực tự thân tất sẽ được biết đến. 2.1. - Xây dựng hình ảnh bản thân: tạo dựng hình ảnh, danh tiếng; khẳng định bản sắc, giá trị của 1 bản thân trong xã hội. Ý nghĩa khái quát: quan điểm hữu xạ tự nhiên hương liên quan mật thiết tới việc xây dựng hình ảnh bản thân trong cuộc sông hiện nay. 2.2 Bàn luận Xây dựng hình ảnh bản thân: mục đích, ý nghĩa, nội dung, cách thức - Mục đích, ý nghĩa: để giá trị bản thân được tôn trọng, phát huy nội lực, thúc đẩy cộng đồng 2.2.1 phát triển; tạo cơ hội khẳng định vị thế xã hội, xây dựng cuộc sống riêng - chung hạnh phúc. - Nội dung, cách thức: khẳng định giá trị tự thân qua lan tỏa tự nhiên; chủ động, tích cực quảng bá. DeThi.edu.vn
  2. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ, hệ thống thông tin truyền thông hiện đại phát triển với tốc độ cao khiến giá trị của hình ảnh được coi trọng, đặc biệt là hình ảnh cá nhân. - Tinh thần dân chủ, quyền con người được đề cao khiến cho nhu cầu khẳng định bản thân 2.2.2 mạnh mẽ hơn. - Việc xây dựng hình ảnh bản thân đang tạo tác động tích cực nhưng vẫn có những biểu hiện lệch lạc. Việc xây dựng hình ảnh bản thân trong cuộc sông hiện nay với quan điểm hữu xạ tự nhiên hương 2.2.3 - Trong xã hội xưa, hữu xạ tự nhiên hương được xem là một phương châm tu dưỡng nhân cách. - Tích cực tạo dựng giá trị thực chất cho bản thân, chủ động lựa chọn cách thức phù hợp để xây dựng hình ảnh bản thân. - Xã hội cần phát huy vai trò định hướng các giá trị nền tảng cho việc xây dựng hình ảnh bản 2.3 thân. - Vấn đề hữu xạ tự nhiên hương và việc tự khẳng định, tự quảng bá bằng các hình thức truyền thông có ý nghĩa lớn với cả tổ chức, doanh nghiệp, quốc gia,... Hình thức, kỹ năng 1 Đáp ứng yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. 1,0 Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 2 Nội dung 11,0 Giải thích - Viết văn: sáng tác văn chương. - Chừng ấy ký tự, chừng ấy con chữ: vốn ngôn ngữ chung để người nghệ sĩ sáng tạo nên tác phẩm văn học. - Thế giới của riêng minh: thế giới nghệ thuật độc đáo gắn với tài năng, tư tưởng, tình cảm 2.1 riêng của nhà văn. - Thế giới của riêng mình nhưng lại không chỉ cho riêng mình: thế giới nghệ thuật do cá nhân nhà văn sáng tạo ra không chỉ là biểu hiện riêng tư, mà còn là sự gặp gỡ, sẻ chia với mọi người. Ý nghĩa khái quát: ý kiến trên nói về đặc trưng thế giới nghệ thuật, tài năng sáng tạo của 2 người nghệ sĩ, mối liên hệ giữa thế giới nghệ thuật và sự tiếp nhận của người đọc. Bàn luận Chừng ấy kí tự, chừng ấy con chũ, nhà văn sáng tạo ra thể giới nghệ thuật của riêng mình. 2.2 - Thế giới nghệ thuật là sự biểu hiện thế giới tinh thần của nhà văn (bộc lộ cảm xúc, suy tư,...). Thế giới nghệ thuật không chỉ cho riêng mình - Sáng tạo thế giới nghệ thuật là cách để nhà văn thực hiện sự giao tiếp thẩm mĩ với người đọc, xuất phát từ nhu cầu bộc bạch, tâm sự, đối thoại của nhà văn với mọi người; từ đó, có thể nhận được sự đồng cảm, thấu hiểu từ người khác. 2.2.2 - Thế giới nghệ thuật vừa cá biệt vừa phổ quát, vừa mang tính cá nhân vừa mang tính nhân loại, vừa riêng tư vừa mang ý nghĩa xã hội. - Thế giới nghệ thuật tồn tại cho người đọc, sống trong tâm trí của người đọc, là đối tượng để người đọc cảm thụ, thưởng thức, sáng tạo ý nghĩa cho nó. 2.3 Mở rộng DeThi.edu.vn
  3. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn - Tính riêng biệt, độc đáo của thế giới nghệ thuật thể hiện như những điểm phong cách thống nhất xuyên suốt hệ thống tác phẩm của nhà văn. - Chỉ những nhà văn thực sự tài năng, bản lĩnh mới có thể tạo ra thế giới nghệ thuật độc đáo. - Để chiếm lĩnh thế giới nghệ thuật của nhà văn, bản thân người đọc phải có ý thức nâng cao tầm đón nhận của mình. Tổng điểm câu 2 12 DeThi.edu.vn
  4. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 4 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2021-2022 Môn: NGŨ VĂN Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 04/3/2022 Đề thi gồm 01 trang, 02 câu Câu 1. Nghị luận xã hội ( 8,0 điểm) Một hòn đá xù xì án ngữ trước cửa nhà từ lâu. Mọi người định dùng nó để xây tường, làm bậc hè, làm cối,... nhưng nhận thấy không thể được. Một hôm, có một nhà thiên văn đi qua và phát hiện ra hòn đá này. Cuối cùng, người ta đem một chiếc ô tô đến cẩn thận chở nó đi trước sự ngạc nhiên của người dân. Hoá ra hòn đá này rơi từ vũ trụ xuống đã mấy trăm năm. Nhà thiên văn nói rằng đó không phải là hòn đá thông thường, "đương nhiên không thể xây tường, lát bậc lên xuống, không thể điêu khắc và giặt vò quần áo. Nó không phải là thư để làm những trò ấy, cho nên thường bị người đời chê bai". (Theo Ngữ văn 10, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 63-64) Trình bày ý kiến của anh/chị về vấn đề gợi ra từ câu chuyện trên. Câu 2. Nghị luận văn học ( 12,0 điểm) "Văn học soi sáng các giá trị, dẫn dắt con người vượt lên trên các giá trị nhất thời, vươn tới các giá trị bền vững". (Theo Ngữ văn 12 nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 83) Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về quan điểm trên. • Thí sinh KHÔNG được sử dụng tài liệu; • Giám thị KHÔNG được giải thich gì thêm. DeThi.edu.vn
  5. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2021-2022 I. HƯỚNG DẪN CHUNG 1. Giám khảo chấm đúng như đáp án, biểu điểm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tổ trưởng Tổ chấm thi cần tổ chức để các giám khảo thảo luận kĩ trước khi chấm. 2. Nếu thí sinh có cách trả lời khác đáp án nhưng đúng thì giám khảo vẫn chấm điểm theo biểu điểm của Hướng dẫn chấm thi. 3. Giám khảo không quy tròn điểm thành phần của từng câu, điểm của bài thi. 4. Đề thi gồm hai câu thuộc dạng mở, khuyến khích thí sinh: • Làm bài có cảm xúc, cá tính; trình bày vấn đề một cách có hệ thống, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng đa dạng, tiêu biểu; có thể định dạng văn bản theo những kiểu khác nhau (trừ thơ) miễn là bám sát yêu cầu của đề và có sức thuyết phục. • Có cách nhìn nhận vấn đề theo quan điểm riêng, có những tìm tòi, sáng tạo riêng (ví dụ: biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nghị luận để làm nổi bật luận điểm của bài viết,...). 5. Giám khảo căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để chấm điểm thích hợp. II. ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM CÂU Ý YÊU CẢ́U CẢ̀N ĐẠt ĐIỂM 1 Hình thức, kĩ năng 1,0 Đáp ứng yêu cầu một bài làm văn nghị luận xã hội. 0,5 Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 0,5 2 Nội dung 7,0 2.1 Câu chuyện về hòn đá 1,0 1 - Hòn đá trong sự nhận thức và đánh giá phổ biến của mọi người: vô dụng. - Hòn đá trong sự nhận thức và đánh giá chuyên biệt của nhà thiên văn: rất giá trị. Vấn đề gọi ra từ câu chuyện về hòn đá: cách nhận thức và đánh giá một sự vật, hiện tượng, 2.2 4,0 con người Cách nhận thức, đánh giá phổ biến 2.2.1 - Theo bề ngoài, giá trị vật chất cụ thể. - Theo công dụng, chức năng phổ biến. - Theo thói quen, định kiến, kinh nghiệm thông thường. Cách nhận thức, đánh giá chuyên biệt 2 - Theo phương diện bên trong, bản chất. 2.2.2 - Theo công dụng, chức năng chuyên biệt. - Theo suy nghĩ độc lập, sáng tạo. 2.3 Mở rộng, liên hệ 2,0 DeThi.edu.vn
  6. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn Chủ thể nhận thức, đánh giá - Cần có tư duy độc lập. - Cần có tiêu chí đánh giá phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt trong việc phát hiện, sử dụng nguồn lực. - Rèn luyện phẩm cách, trau dồi chuyên môn để đánh giá đúng sự vật, hiện tượng, con người. Đối tượng nhận thức, đánh giá - Tự chủ, cỏi mở khi tiếp nhận sự đánh giá của người khác. - Tự tin khẳng định giá trị bản thân. Tổng điểm câu 1 8,0 1 Hình thức, kĩ năng 1,0 Đáp ứng yêu cầu một bài làm văn nghị luận văn học. Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn. 2 Nội dung 11,0 2.1 Giải thích 1,0 - "giá trị": điều làm cho một vật có ích lợi, ý nghĩa, đáng quý theo một cách nào đó; "giá trị nhất thời": giá trị chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, không lâu dài; "giá trị bền vững": giá trị tồn tại vững chắc, bền lâu. - "soi sáng": làm cho rõ; "dẫn dắt": đưa đi đúng hướng, đúng đường. Ý nghĩa bao quát của nhận định: khẳng định vai trò của văn học là giúp con người nhận diện và hướng đến những giá trị tốt đẹp, vững bền. 2.2 Bàn luận 10,0 Văn học soi sáng các giá trị - Vai trò tất yếu của văn học là soi sáng các giá trị, đặc biệt là các giá trị chân, thiện, mỹ. 2.2.1 - Vai trò quan trọng này được thể hiện qua chiều sâu của tình cảm, tư tưởng và sự độc đáo của hình thức nghệ thuật. Văn học dẫn dắt con người vượt lên những giá trị nhất thời 2.2.2 - Một mặt, mối quan hệ giữa văn học và đời sống đòi hỏi văn học DeThi.edu.vn
  7. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐỀ SỐ 5 KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2020-2021 Môn: NGŨ VĂN Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề) Ngày thi: 04/3/2021 Đề thi gồm 01 trang, 02 câu Câu 1 (8,0 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về bài học được rút ra từ câu chuyện sau đây: NGƯỜI TIỀU PHU VÀ HỌC GIẢ Tiều phu cùng học giả đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đề nghị chơi trò đoán chữ cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuẹ hơn người. Đầu tiên, tiều phu ra câu đố: "Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?". Học giả vắt óc suy nghi vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì. "Tôi cũng không biết!", tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm: "Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi." Học giả vô cùng sưng sốt. Câu 2 (12,0 điểm) Cổ nhân từng nói: "Thi trung hữu họa", "Thi trung hữu nhạc". Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) và trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), hãy làm sáng tỏ. -------------HẾT------------- DeThi.edu.vn
  8. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn ĐÁP ÁN KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM HỌC 2020-2021 Câu 1 (8,0 điểm) Suy nghĩ của anh (chị) về bài học được rút ra từ câu chuyện sau đây: NGƯỜI TIỂU PHU VÀ HỌC GIẢ Tiều phu cùng học giả đi chung một chiếc thuyền ở giữa sông. Học giả tự nhận mình hiểu biết sâu rộng nên đề nghị chơi trò đoán chữ cho đỡ nhàm chán, đồng thời giao kèo, nếu mình thua sẽ mất cho tiều phu mười đồng. Ngược lại, tiều phu thua sẽ chỉ mất năm đồng thôi. Học giả coi như mình nhường tiều phu để thể hiện trí tuệ hơn người. Đầu tiên, tiều phu ra câu đố: • "Vật gì ở dưới sông nặng một ngàn cân, nhưng khi lên bờ chỉ còn có mười cân?". Học giả vắt óc suy nghĩ vẫn tìm không ra câu trả lời, đành đưa cho tiều phu mười đồng. Sau đó, ông hỏi tiều phu câu trả lời là gì. • "Tôi cũng không biết!", tiều phu đưa lại cho học giả năm đồng và nói thêm: • "Thật ngại quá, tôi kiếm được năm đồng rồi." Học giả vô cùng sửng sốt. A. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội, bố cục mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng cụ thể, sinh động, văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ, diễn đạt. B. Yêu cầu về kiến thức: • Hiểu và đánh giá, bàn luận thuyết phục vấn đề mà đề bài nêu ra. • Học sinh có thể có những kiến giải, đánh giá theo quan điểm riêng của mình song cần logic, hợp lí và đảm bảo những ý sau : 1. Giải thích (1, 5 điểm) • Vị học giả tự cho rằng mình là người hiểu biết sâu rộng, thông tường tri thức, xem thường người tiều phu, kết quả bị rơi vào tình huống "dở khóc dở cười". Người tiều phu bình tĩnh, khiêm nhường, không khoa trương nhưng lại rất thông minh. => Bài học rút ra trong cuộc sống: Không nên tự cao tự đại, quá đề cao bản thân, cần rèn luyện cho mình đức tính khiêm tốn. • Khiêm tốn không chỉ là lối sống tích cực mà còn là nghệ thuật sống, là nền tảng giúp mỗi người trong vấn đề gây dựng sự nghiệp. Người sống khiêm tốn thường không tự kiêu, họ luôn biết vị trí của mình ở đâu và không ngừng học hỏi; họ biết cách kiểm soát bản thân, vì vậy thường có lời nói, hành động rất chuẩn mực và luôn được mọi người yêu mến. 2. Bàn luận (5,0 điểm) • Trong cuộc sống, nhiều người hay tỏ ra mình là người thông minh tài giỏi, luôn coi thường người khác, không suy xét cẩn thận, thấu đáo, nhìn nhận mọi việc chỉ qua vẻ bề ngoài; và cũng có những người thực chất không thông minh tài giỏi nhưng luôn muốn chứng tỏ, sẵn sàng làm bất cứ điều gì để chứng minh rằng họ tài giỏi hơn người, dẫn đến chủ quan, có những quyết định sai lầm, trở thành trò cười trong mắt người khác. • Ngược lại, người khiêm tốn sẽ luôn biết cách cư xử, nói năng hành động đúng lúc, đúng nơi, không khoa trương, khoác lác; không so sánh thiệt hơn, không đề cao mình và hạ thấp giá trị của người khác. Họ có thể nhìn nhận đúng khả năng của mình, ý thức được bản thân còn khiếm khuyết điều gì và không bao DeThi.edu.vn
  9. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn giờ tự mãn với những gì mình đạt được. Họ luôn có ý chí vươn xa, có khả năng tự chủ cao, chiến thắng được cái tôi của bản thân, không kiêu ngạo khi chiến thắng. • Người sống khiêm tốn sẽ luôn được mọi người kính trọng, yêu thương, sẵn lòng giúp đỡ, nhờ vậy sẽ dễ dàng thành công. Khiêm tốn còn giúp con người có được sức mạnh, sự tự tin, lạc quan, đồng thời làm phong phú thêm kiến thức, kinh nghiệm sống cho bản thân. Sống khiêm tốn, biết tôn trọng người khác, được mọi người yêu quý, coi trọng, đó cũng là cách tự nâng cao giá trị của bản thân. • Cần phân biệt giữa đức tính khiêm tốn, khiêm nhường với sự tự ti, mặc cảm, thiếu tự tin, đánh giá thấp năng lực của cá nhân, không tạo được động cơ phấn đấu và không khẳng định được giá trị của bản thân, dễ trở thành người giả tạo, thiếu trung thực. (Trong quá trình lập luận, nêu lí lẽ, HS đưa dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề). 3. Bài học nhận thức và hành động ( 1,5 điểm) • Câu chuyện Người tiều phu và học giả đã đem đến cho người đọc một triết lí nhân sinh sâu sắc và sự cần thiết phải rèn luyện đức tính khiêm tốn. Một câu chuyện nhỏ - một bài học lớn về cách ứng xử và thái độ sông tích cực. • Vốn hiểu biết của mỗi người là hữu hạn giữa kho kiến thức vô hạn của nhân loại, xung quanh ta có biết bao điều mới lạ về cuộc sống mà bản thân ta chưa thể khám phá hết. Vì vậy, chúng ta phải biết khiêm tốn, không ngừng học hỏi để có thể tiếp thu được những tri thức bổ ích mà con người đã tích lũy được qua bao thế hệ. Hãy rèn luyện tính khiêm tốn từ những điều nhỏ nhất, đó là nhân tố thiết yếu giúp mỗi người thành công trong cuộc sống bởi "kiến thức của con người chi là một giọt nước trong biển cả mênh mông", "Sông càng sâu càng tĩnh, người càng hiểu biết càng khiêm nhường". C. Biểu điểm: • Điểm 7-8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn một vài sai sót không đáng kể. • Điểm 5-6: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu trên, còn một vài sai sót nhỏ. • Điểm 3-4: Hiểu vấn đề, đáp ứng khoảng 1/2 yêu cầu; mắc một số lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp. • Điểm 1-2: Chưa hiểu vấn đề, bài làm sơ sài, hời hợt, mắc quá nhiều lỗi. • Điểm 0: Không làm bài hoặc sai lạc hoàn toàn về kĩ năng và kiến thức. Câu 2 (12,0 điểm) Cồ nhân từng nói: "Thi trung hữu họa", "Thi trung hữu nhạc". Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về bài thơ TâyTiến (Quang Dũng) và trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu), hãy làm sáng tỏ. A. Về kĩ năng: • Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận. • Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. • Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. B. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: 1. Giải thích (0,5 điểm) • Thi: thơ. Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua tổ chức ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm. • Thi trung hữu họa: Trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh). • Thi trung hữu nhạc: Trong thơ có nhạc. => Ý kiến trên của người xưa bàn đến đặc trưng của thơ trữ tình là giàu hình ảnh và nhạc điệu. Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng đắn và xác đáng. DeThi.edu.vn
  10. Tuyển tập 9 Đề thi Học sinh giỏi Quốc gia THPT môn Ngữ Văn (Có đáp án) - DeThi.edu.vn 2. Lí giải ý kiến (2,0 điểm) • Thơ - nhạc - hoạ đều là các loại hình nghệ thuật, song có sự khác biệt, đặc biệt là về chất liệu xây dựng hình tượng nghệ thuật để phản ánh cuộc sống. Nếu hội hoạ dùng đường nét, màu sắc, âm nhạc dùng giai điệu, âm thanh thì thơ cũng như các tác phẩm văn chương lại sử dụng ngôn từ làm chất liệu. Ngôn từ có đặc điểm riêng: đó là chất liệu phi vật thể, vì vậy, tác động nhận thức không trực tiếp bằng các loại hình nghệ thuật khác song sức gợi mở của nó lại hết sức dồi dào, mạnh mẽ. Nó tác động vào liên tưởng của con người và khơi dậy những cảm nhận cụ thể về màu sắc, đường nét, hình khối, âm thanh, giai điệu. • Thi trung hữu họa bởi vì: Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống, thơ ca cũng không nằm ngoài quy luật đó. Thơ ca phản ánh cuộc sông qua hệ thống ngôn từ giàu hình ảnh. Không ở thể loại văn học nào ta bắt gặp nhiều hình ảnh, biểu tượng (hình ảnh có ngụ ý), hình tượng (hình ảnh có ngụ ý xuyên suốt tác phẩm) nổi bật như thơ ca. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa. Hình ảnh trong thơ nổi bật vì còn mang màu sắc của cảm xúc mãnh liệt và trí tưởng tượng phong phú. • Thi trung hữu nhạc bởi vì: Thơ ca là sự biểu hiện trực tiếp cảm xúc, tình cảm của con người. Cảm xúc biểu lộ mạnh mẽ ở thanh điệu, nhịp điệu của lời nói (ngôn từ). Tính nhạc là đặc thù cơ bản của việc phô diễn tình cảm của thơ ca. Âm thanh và nhịp điệu làm tăng hàm nghĩa cho từ ngữ, gợi ra những điều từ ngữ không thể nói hết. Nhạc điệu trong thơ thể hiện nhịp vận động của đời sống, của nhịp đập trái tim, bước đi của tình cảm con người. => Thơ là họa, bởi vậy đi vào thế giới thơ ca cũng là đặt chân vào thế giới tràn đầy đường nét, rực rỡ sắc màu, đẹp và sinh động như chính cuộc đời thực tại. Nhưng làm nên thơ văn không chỉ có họa mà còn là nhạc. Âm nhạc với những thanh âm, giai điệu, tiết tấu... luôn có khả năng cuốn hút, gợi dậy những cảm xúc trong lòng người. Đọc thơ ta luôn cảm nhận được sự réo rắt gợi lên từ câu chữ, âm vần. Thế giới âm thanh cũng là sự biểu đạt rõ nét thế giới tâm hồn và nhịp cảm xúc của chính người nghệ sĩ, Tho ca là nhạc của tâm hồn (Vôn te). Hội họa và âm nhạc đã góp phần tạo nên linh hồn của tác phẩm thơ ca làm thỏa mãn con mắt và tâm hồn của người thưởng thức. 3. Chứng minh qua hai văn bản: bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng), trích đoạn Việt Bắc (Tố Hữu) (8,0 điểm) a. Khái quát ngắn gọn về hai tác giả, hai tác phẩm (0,5 điểm) b. Thi trung hữu họa: ( 4,0 điểm) • Với trí tưởng tượng bay bổng, phong phú, kết hợp bút pháp miêu tả khái quát và cận cảnh, thủ pháp đối lập tương phản..., bài thơ Tây Tiến đã vẽ lên trước mắt người đọc: • Bức tranh chân thực về khung cảnh núi rừng miền Tây hiểm trở, hùng vĩ trữ tình thơ mộng. Bức tranh thiên nhiên miền Tây được gợi lên từ ba nét vẽ: một nét tả thung sâu, một nét tả núi cao, một nét tả thác chiều. Ba nét vẽ tạo thành ba mảng, mảng nào cũng dữ dằn, gân guốc, vừa hùng vĩ, hiểm trở, vừa duyên dáng thơ mộng, trữ tình. Ở đây có cái nhìn lên cao vời vợi, cái nhìn xuống sâu thăm thẳm, cái nhìn ngang rộng đến mênh mang, có cái bảng lảng của chiều sương Châu Mộc, cái dữ dội của nước lũ cuộn trôi, cái duyên dáng của dáng thuyền độc mộc, cái mộng mơ của những sắc hoa rừng... • Bức chân dung về người lính Tây Tiến hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào hoa: ngoại hình mang dấu ấn của hiện thực khốc liệt, gian khổ của chiến tranh dữ dằn và cân quắc, họ ốm mà không yếu, tiều tụy trong hình hài nhưng luôn chói ngời sức mạnh lí tưởng bên trong, ý chí của họ mạnh mẽ nhưng tâm hồn mơ mộng đắm say, khát vọng sống cao đẹp, sự hi sinh cao cả, bi tráng... • Bằng lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, ước lệ...) được sử dụng thích hợp..., bài thơ Việt Bắc đã tái hiện thành công: DeThi.edu.vn